Mô hình tổ chức của kiểm toán độc lập

Những nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính

1. Cơ sở pháp lý: 

 - Luật kiểm toán độc lập  2011 

 

 2. Kiểm toán độc lập là gì?  

Kiểm toán độc lập trong tiếng Anh là kiểm toán độc lập. 

 Kiểm toán viên độc lập là tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng. Đây là một hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường. 

 Cho đến nay, đã có hàng trăm nghìn tổ chức kiểm toán độc lập trên thế giới hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính. 

 Kiểm toán độc lập có những đặc điểm cơ bản sau: 

 

 - Đối tượng kiểm toán là kiểm toán viên độc lập. Công ty dịch vụ kiểm toán là công ty chuyên ngành nên phải có kiểm toán viên đủ năng lực hành nghề. 

 Chẳng hạn, ở Việt Nam, để được hành nghề kiểm toán phải đáp ứng các điều kiện sau: 

 

 - Kỹ năng chuyên môn: Phải có chứng chỉ Kế toán viên công chứng (CPA). - Về phẩm chất đạo đức: Phải là người không có tiền án, tiền sự. 

 - Pháp lý: Phải đăng ký hành nghề tại Bộ Tài chính. Ở các quốc gia khác, kiểm toán viên thường được đăng ký với Bộ Tư pháp. 

 - Về xã hội: Không có chung sở thích, không có mối liên hệ huyết thống với đối tượng kiểm toán.  

 Mô hình tổ chức của công ty kiểm toán độc lập như sau: 

 

 - Công ty kiểm toán là cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán với số lượng lớn các kiểm toán viên độc lập. Các công ty này thực hiện nhiều loại dịch vụ trên một phạm vi rộng. Do đó, chúng được tổ chức theo cách phân tán và vận hành theo cách chức năng hoặc kết hợp. 

 

 Theo mô hình này, các công ty đòi hỏi trình độ tổ chức và phối hợp cao của các nhà quản lý, trình độ chuyên môn cao và đầy đủ của các kiểm toán viên và nhà quản lý công ty, và sự đầu tư đáng kể về chuyên môn, kinh nghiệm và vốn,... 

 Tuy nhiên, do còn nhiều tiềm năng như vậy nên các công ty kiểm toán có khả năng cạnh tranh rất lớn trên thị trường. 

 Hiện nay, sức mạnh cạnh tranh kiểm toán độc lập quốc tế thuộc về các công ty kiểm toán lớn trong nước và xuyên quốc gia. Trong số đó, phải kể đến 4 công ty đa quốc gia toàn cầu đầu tiên (gọi tắt là Big-fours) là Ernst and Young, Deloitte, KPMG Peat Marwick và Price Waterhouse Coopers. 

 - Văn phòng kiểm toán tư nhân bao gồm một hoặc nhiều kiểm toán viên độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Mô hình này đã phát triển phổ biến ở Cộng hòa Pháp và các nước Tây Âu. 

 Ưu điểm của loại hình này là phát huy tính năng động cao của bộ máy kiểm toán, thích ứng với nhu cầu kiểm toán và tư vấn của các công ty vừa và nhỏ. 

 Tuy nhiên, mặt hạn chế là các văn phòng chỉ cung cấp dịch vụ hạn chế và khả năng cạnh tranh của mỗi tổ chức cũng hạn chế. 

 Khách thể kiểm toán bao gồm: 

 

 Để thực hiện dịch vụ kiểm toán cũng như các dịch vụ khác có liên quan như kế toán, thuế, tư vấn, tài chính, tin học,... các tổ chức kiểm toán độc lập có quan hệ với khách hàng tự nguyện hoặc bắt buộc theo qui định của pháp luật. 

 

  - Khách thể bắt buộc: là các tổ chức, đơn vị theo qui định của pháp luật bắt buộc phải thuê công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán.  

 Tại Việt Nam, theo Luật Kiểm toán độc lập thì các doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: 

 

 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 

 

 Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng 

 

 Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 

 

 Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán 

 

 - Khách thể tự nguyện: là tất cả các đơn vị, cá nhân còn lại có nhu cầu kiểm toán. 

  Loại hình kiểm toán chủ yếu 

 

 Kiểm toán độc lập chủ yếu tiến hành kiểm toán tài chính, góp phần công khai, minh bạch báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức; lành mạnh môi trường đầu tư; phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lí và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của khách hàng, kiểm toán viên độc lập có thể cung cấp các dịch vụ khác như tư vấn tài chính, kế toán,... 

 Mối quan hệ giữa đối tượng và đối tượng được kiểm toán là bên ngoài 

 

 Kiểm toán viên độc lập thực hiện kiểm toán trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng thông qua hợp đồng kiểm toán và thu phí kiểm toán của khách hàng. 

 

 3. Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán 

 Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên độc lập đưa ra có giá trị pháp lý cao, tạo niềm tin cho những người “quan tâm” đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán: 

 

 - Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập được cơ quan nhà nước, đơn vị quản lý, điều hành cấp trên sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 

  - Cổ đông, nhà đầu tư có lợi ích trực tiếp với đơn vị được kiểm toán, các bên liên doanh, liên kết, khách hàng và các tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả kiểm toán để xử lý các quan hệ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động của đơn vị. - Ngoài ra, báo cáo kiểm toán độc lập còn giúp đơn vị được kiểm toán kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn ngừa những sai sót, yếu kém trong hoạt động của mình. 

 (Tham khảo: Phân loại kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân) 

 

 4. Mối quan hệ giữa Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nội bộ 

 Kiểm toán nội bộ là cuộc kiểm toán do  kiểm toán viên nội bộ của đơn vị thực hiện theo yêu cầu của Giám đốc công ty hoặc thủ trưởng đơn vị. 

  Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610, kiểm toán nội bộ “là bộ phận kiểm soát của một đơn vị thực hiện công việc kiểm toán thay mặt cho đơn vị đó. Trong số các công việc được thực hiện, chủ yếu bao gồm việc kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính đầy đủ và hiệu quả của  hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Chức năng  kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhận và đánh giá. Nội dung kiểm toán có thể giống hoặc trùng với nội dung  kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán các báo cáo kế toán quản trị của công ty và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và hiệu suất. 

 Trên thực tế, phạm vi của kiểm toán nội bộ rất đa dạng và phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của  nhà quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra còn có một cách phân loại kiểm toán khác đó là cách phân loại theo chức năng, theo cách phân loại này  sẽ có 3 loại hình kiểm toán là kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. 

 Mối quan hệ giữa kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ như sau: 

 

 Hội đồng quản trị/Ban kiểm soát có trách nhiệm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng kết quả công việc của kiểm toán nội bộ trong việc tìm hiểu môi trường kiểm soát để đánh giá rủi ro có bất thường trong báo cáo cũng như xác định các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của kiểm toán độc lập. 

 Ngược lại, các công ty có thể đạt được sự đảm bảo đối với một số hoạt động thuộc phạm vi kiểm toán nội bộ từ kết quả của kiểm toán độc lập. 

 Các phương pháp liên lạc và phối hợp giữa các hoạt động kiểm toán nội bộ và bên ngoài có thể khác nhau giữa các công ty. Tuy nhiên, dù bằng phương thức nào thì việc duy trì liên lạc thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập của công ty cũng sẽ dẫn đến mối quan hệ hợp tác hiệu quả, đặc biệt đảm bảo tối ưu hóa phạm vi kiểm toán và giảm thiểu công việc kiểm toán trùng lặp gây lãng phí nguồn lực. 

 

 5. Kiểm toán độc lập để làm gì? Mục tiêu của Kiểm toán độc lập: 

 

 Hoạt động kiểm toán độc lập  góp phần công khai, minh bạch các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và các công ty, tổ chức khác; 

 

 cải thiện môi trường đầu tư; 

 

 Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật; 

 

 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động thương mại của doanh nghiệp. 

  6. Nguyên tắc  kiểm toán độc lập là gì?  Hoạt động kiểm toán độc lập cần tuân thủ các nguyên tắc  sau: 

 

 - Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.  - Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và  đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán có yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó. 

  - Độc lập, trung thực, khách quan. 

  - Bảo mật thông tin. 

  7. Những hành vi nào bị  cấm trong hoạt động kiểm toán độc lập? Thứ nhất, nghiêm cấm thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây: 

 

 - Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng; 

 

 - Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; 

 

 

 - Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết; 

 

 - Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán; 

 

 - Tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật; 

 

 - Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; 

 

 - Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; 

 

 - Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán; 

 

 - Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán; 

 

 - Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán; 

 

 - Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động nghề nghiệp; 

 

 - Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này; 

 

 - Hành vi khác theo quy định của pháp luật; 

 

 Thứ hai, ngoài những nghiêm cấm trên, còn nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện các hành vi sau đây: 

 

 - Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo