Thuế doanh nghiệp được xác lập theo pháp luật Việt Nam được tính trên thu nhập kinh doanh sau khi trừ các chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế. Vì vậy, các công ty chỉ phải nộp thuế doanh nghiệp khi họ kiếm được lợi nhuận.
Thưa ông, tôi có một câu hỏi và tôi cần sự giúp đỡ của ông. Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực phát triển phần mềm. Vậy doanh nghiệp của bạn có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không? Tôi nên làm gì để được hưởng lợi từ việc miễn thuế doanh nghiệp? (Ví dụ: chứng chỉ của công ty phần mềm hoặc công ty khác). Xin chân thành cảm ơn Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật thuế của Công ty Luật ACC
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty Luật ACC. Nội dung thắc mắc của bạn đã được đội ngũ luật sư chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty Luật ACC. Nội dung thắc mắc của bạn đã được đội ngũ luật sư chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý
- Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/ND-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/ND-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế
- Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 218/2013/ND-CP của Chính phủ hướng dẫn pháp luật về thuế doanh nghiệp.
- Luật Quản lý thuế 2019
2. Nội dung tham vấn
2.1.Về ưu đãi thuế TNDN
Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2021/ND-CP bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/ND-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/ND-CP). .-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Cụ thể, DN có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 1/1/2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập DN như sau:Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập DN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại, kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ), thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại, kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ), thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập DN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2.2. Ưu đãi miễn thuế , giảm thuế TNDN
Căn cứ Điểm b Khoản 1, Khoản 6 Điều 15, Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm:
... b) Thu nhập kinh doanh từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực sau: …; sản xuất sản phẩm phần mềm;...
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật.
… 6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập từ dự án đầu tư mới;…
Mục 16. miễn thuế, giảm thuế
... 4. Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế của dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế. năm đầu tiên có thu nhập từ dự án đầu tư mới, thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư…”.
Căn cứ Điều 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/ND-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung các Luật thuế. pháp luật về thuế. bổ sung một số điều của nghị định thuế, quy định sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điều 16 Nghị định số 218/2013/ND-CP liên quan đến việc miễn thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm những năm sau đó đối với:
“16. Sửa đổi, hoàn thiện điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Thu nhập kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/ND-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế doanh nghiệp, quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế doanh nghiệp
Điều 20 Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC quy định về ưu đãi miễn, giảm thuế như sau:
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a)1.29 Thu nhập kinh doanh từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này).”
Như vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm và được miễn thuế trong 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. nếu có dự án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất phần mềm.
2.3. Dự án đầu tư mới
Dự án đầu tư kinh doanh mới được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18- Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC:
“5.21 Về dự án đầu tư mới
a) Các dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/ND-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh thu nhập từ dự án này sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư."
Theo quy định này, thời điểm công ty bạn được hưởng ưu đãi sẽ phụ thuộc vào ngày có dự án đầu tư mới mà không phụ thuộc vào thời điểm thành lập công ty. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi khi đáp ứng được một trong ba tiêu chí quy định tại điểm khoản 6-Điều 18 Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC:
"Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. - Tỷ trọng nguyên giá TSCĐ tăng tối thiểu 20% so với tổng nguyên giá TSCĐ trước đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng ít nhất 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trong trường hợp một công ty chọn nhận ưu đãi theo danh mục đầu tư mở rộng, doanh thu bổ sung do đầu tư mở rộng sẽ được tính riêng. Trong trường hợp công ty không thể hạch toán riêng thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ đầu tư mở rộng được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới và nguyên giá tài sản cố định được đưa vào sản xuất và hoạt động trên Tổng số. nguyên giá tài sản cố định của công ty.
Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư mở rộng có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 4 dự án đầu tư phát sinh thu nhập.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)."
Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chưa thể khẳng định được bên bạn có được hưởng ưu đãi thuế TNDN hay không. Nếu bên công ty bạn có dự án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm thì công ty bạn sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm:
... b) Thu nhập kinh doanh từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực sau: …; sản xuất sản phẩm phần mềm;...
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật.
… 6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập từ dự án đầu tư mới;…
Mục 16. miễn thuế, giảm thuế
... 4. Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế của dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế. năm đầu tiên có thu nhập từ dự án đầu tư mới, thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư…”.
Căn cứ Điều 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/ND-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung các Luật thuế. pháp luật về thuế. bổ sung một số điều của nghị định thuế, quy định sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điều 16 Nghị định số 218/2013/ND-CP liên quan đến việc miễn thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm những năm sau đó đối với:
“16. Sửa đổi, hoàn thiện điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Thu nhập kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/ND-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế doanh nghiệp, quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế doanh nghiệp
Điều 20 Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC quy định về ưu đãi miễn, giảm thuế như sau:
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a)1.29 Thu nhập kinh doanh từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này).”
Như vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm và được miễn thuế trong 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. nếu có dự án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất phần mềm.
2.3. Dự án đầu tư mới
Dự án đầu tư kinh doanh mới được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18- Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC:
“5.21 Về dự án đầu tư mới
a) Các dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/ND-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh thu nhập từ dự án này sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư."
Theo quy định này, thời điểm công ty bạn được hưởng ưu đãi sẽ phụ thuộc vào ngày có dự án đầu tư mới mà không phụ thuộc vào thời điểm thành lập công ty. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi khi đáp ứng được một trong ba tiêu chí quy định tại điểm khoản 6-Điều 18 Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC:
"Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. - Tỷ trọng nguyên giá TSCĐ tăng tối thiểu 20% so với tổng nguyên giá TSCĐ trước đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng ít nhất 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trong trường hợp một công ty chọn nhận ưu đãi theo danh mục đầu tư mở rộng, doanh thu bổ sung do đầu tư mở rộng sẽ được tính riêng. Trong trường hợp công ty không thể hạch toán riêng thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ đầu tư mở rộng được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới và nguyên giá tài sản cố định được đưa vào sản xuất và hoạt động trên Tổng số. nguyên giá tài sản cố định của công ty.
Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư mở rộng có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 4 dự án đầu tư phát sinh thu nhập.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)."
Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chưa thể khẳng định được bên bạn có được hưởng ưu đãi thuế TNDN hay không. Nếu bên công ty bạn có dự án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm thì công ty bạn sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
2.4. Về thời gian bắt đầu áp dụng ưu đãi thuế TNDN
Về thời gian bắt đầu áp dụng ưu đãi thuế TNDN được quy định như sau:
- Thời điểm áp dụng thuế suất ưu đãi: Khoản 6 Điều 19 VBHH số 26/VBHN-BTC quy định: "6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao."
- Thời điểm áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế: Khoản 4 Điều 20 VBHN 26/VBHN-BTC quy định: "4.31 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có thu nhập từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ 4 dự án đầu tư mới ra đời.
Bạn nên căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác định thời điểm áp dụng các loại hình ưu đãi thuế TNDN cụ thể.
- Thời điểm áp dụng thuế suất ưu đãi: Khoản 6 Điều 19 VBHH số 26/VBHN-BTC quy định: "6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao."
- Thời điểm áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế: Khoản 4 Điều 20 VBHN 26/VBHN-BTC quy định: "4.31 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có thu nhập từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ 4 dự án đầu tư mới ra đời.
Bạn nên căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác định thời điểm áp dụng các loại hình ưu đãi thuế TNDN cụ thể.
3. Thủ tục hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp
Doanh nghiệp của bạn được hưởng ưu đãi thuế, bạn không cần phải nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế lần đầu, cuối năm bạn sẽ làm tờ khai quyết toán IS, qua đó sẽ xuất trình phụ lục để được hưởng ưu đãi thuế. , Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
“b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính tính đến thời điểm có quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể, ngừng hoạt động doanh nghiệp.
b.3) Một hoặc nhiều phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo tình hình thực tế của người nộp thuế):
Phụ lục về kết quả thương mại được lập theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT- BTC . Phụ lục chuyển lỗ lập theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Phụ lục ưu đãi thuế doanh nghiệp:
(i) Mẫu số 03-3A/TNDN: Ưu đãi thuế doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, di chuyển địa điểm cơ sở kinh doanh, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
(ii) Mẫu số 03-3B/TNDN: Ưu đãi thuế doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng, đổi mới công nghệ, cải thiện hiện trạng môi trường sống, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng ), ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
(iii) Mẫu số 03-3C/TNDN: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động. Nhà hoạt động phụ nữ ban hành Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Biểu thuế doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được khấu trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Phụ lục thuế doanh nghiệp trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Phụ lục báo cáo trích, sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ (nếu có) theo Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Đính kèm thông tin giao dịch bên liên kết (nếu có) theo Mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
(v) Biểu tính, nộp thuế doanh nghiệp của doanh nghiệp có đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phải địa phương nơi đặt trụ sở chính (nếu có) theo Mẫu số 03 - 8 /TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp công ty có dự án đầu tư ra nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, công ty phải hoàn thiện hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế doanh nghiệp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của khách hàng. Những tư vấn trên dựa trên các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích của việc tham vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo ý kiến.
Trong trường hợp có điều gì khó hiểu, chưa rõ ràng trong nội dung tư vấn hoặc nếu thông tin đưa ra trong nội dung tư vấn khiến bạn hiểu sai vấn đề hoặc/và nếu có bất kỳ vấn đề, thắc mắc nào, chúng tôi rất mong được lắng nghe. từ bạn. khách hàng.
“b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính tính đến thời điểm có quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể, ngừng hoạt động doanh nghiệp.
b.3) Một hoặc nhiều phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo tình hình thực tế của người nộp thuế):
Phụ lục về kết quả thương mại được lập theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT- BTC . Phụ lục chuyển lỗ lập theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Phụ lục ưu đãi thuế doanh nghiệp:
(i) Mẫu số 03-3A/TNDN: Ưu đãi thuế doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, di chuyển địa điểm cơ sở kinh doanh, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
(ii) Mẫu số 03-3B/TNDN: Ưu đãi thuế doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng, đổi mới công nghệ, cải thiện hiện trạng môi trường sống, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng ), ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
(iii) Mẫu số 03-3C/TNDN: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động. Nhà hoạt động phụ nữ ban hành Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Biểu thuế doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được khấu trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Phụ lục thuế doanh nghiệp trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Phụ lục báo cáo trích, sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ (nếu có) theo Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Đính kèm thông tin giao dịch bên liên kết (nếu có) theo Mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
(v) Biểu tính, nộp thuế doanh nghiệp của doanh nghiệp có đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phải địa phương nơi đặt trụ sở chính (nếu có) theo Mẫu số 03 - 8 /TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp công ty có dự án đầu tư ra nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, công ty phải hoàn thiện hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế doanh nghiệp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của khách hàng. Những tư vấn trên dựa trên các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích của việc tham vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo ý kiến.
Trong trường hợp có điều gì khó hiểu, chưa rõ ràng trong nội dung tư vấn hoặc nếu thông tin đưa ra trong nội dung tư vấn khiến bạn hiểu sai vấn đề hoặc/và nếu có bất kỳ vấn đề, thắc mắc nào, chúng tôi rất mong được lắng nghe. từ bạn. khách hàng.
Nội dung bài viết:
Bình luận