1. Giải chấp là gì?
Giải chấp hay còn được gọi là xoá thế chấp là một hình thức giải trừ tài sản đảm bảo dùng để thế chấp vay vốn ra khỏi tổ chức cho vay. Điều này đồng nghĩa với việc các khoản vay đã được thanh toán đầy đủ, tất cả các điều khoản của khoản vay đó đã được thoả mãn và người cho vay sẽ không còn quyền cầm giữ tài sản đó nữa. Nói cách khác, người đi vay đã hoàn trả đầy đủ khoản vay của họ cho người vay theo đúng thoả thuận (bao gồm cả gốc, lãi, các khoản thanh toán yêu cầu khác của người cho vay). Do đó, giải chấp ngân hàng là điều bắt buộc đối với người vay khi đến hạn trả nợ gốc tại ngân hàng.
2. Giải chấp ngân hàng là gì?
Giải chấp ngân hàng là một hình thức giải trừ tài sản đảm bảo dùng để thế chấp vay vốn ra khỏi ngân hàng cho vay. Điều này đồng nghĩa với việc các khoản vay ngân hàng đã được chủ thể đi vay thanh toán đầy đủ, tất cả các điều khoản của khoản vay đó đã được thoả mãn và ngân hàng không còn quyền cầm giữ tài sản đó nữa. Nói cách khác, người đi vay đã hoàn trả đầy đủ khoản vay của họ cho ngân hàng theo đúng thoả thuận. Tài sản được giải chấp được tham gia vào mọi giao dịch dân sự theo đúng quy định của pháp luật mà không cần phải xin ý kiến của ngân hàng cho vay nữa.
3. Khi nào thì đăng ký xóa thế chấp (giải chấp)?
Giải chấp tài sản là một thủ tục bắt buộc với mọi khoản vay có thế chấp để có thể kết thúc hợp đồng giữa bên vay và bên cho vay. Tuỳ thuộc vào các điều khoản được thoả thuận giữa các bên, thời hạn giải chấp với mỗi hợp đồng sẽ là khác nhau. Tuy nhiên, hiểu một cách khái quát nhất thì cần phải giải chấp khi đến thời hạn cuối cùng để tất toán khoản vay tránh trường hợp nợ xấu hay bị thanh lý tài sản.
Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể giải chấp trước hạn hoặc đúng hạn nếu bên vay có đủ điều kiện thanh toán khoản vay trước thời hạn. Cụ thể:
– Giải chấp tài sản (nhà, đất, ô tô…) để giao dịch mua bán, tặng cho, phân chia tài sản thừa kế…
– Để gia hạn đất, chuyển mục đích sử dụng, hoàn công…
– Chuyển ngân hàng vay khoản mới để duy trì khoản vay hoặc vay thêm
– Giải chấp để sang tên vay khoản mới (vay ba bên mua tài sản)
– Hoán đổi tài sản có giá trị tương đương để đảm bảo cho khoản vay
Điều kiện để được giải chấp:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc trường hợp sau:
- Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
- Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
- Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
- Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
- Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
- Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
- Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
- Theo thỏa thuận của các bên.
4. Thủ tục giải chấp ngân hàng như thế nào?
Căn cứ Điều 48 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, thủ tục xóa đăng ký thế chấp được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa liên thông thì nộp tại bộ phận một cửa.
– Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai (nếu là tổ chức) hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nếu là hộ gia đình, cá nhân.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung xóa đăng ký vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận.
– Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
5. Hậu quả của việc giải chấp không đúng thời hạn?
Khi đến hạn trả nợ gốc, khách hàng không giải chấp tài sản thì có thể gây ra một số hậu quả như:
Đối với người vay:
- Bị chuyển thành nợ quá hạn
- Bị ghi lại thông tin tại CIC – Trung tâm thông tin ứng dụng về khoản vay quá hạn. Như vậy sẽ bị xếp vào lý lịch tín dụng “xấu”, sau này rất khó vay tiền ngân hàng tiếp.
- Bị phạt quá hạn theo chính sách của ngân hàng
- Liên tục bị ngân hàng gọi điện, gửi thông báo hoặc tới nhà nhắc thanh toán nợ
Đối với ngân hàng cho vay:
- Ảnh hưởng đến uy tín về năng lực cho vay của cán bộ, nhân viên tín dụng ngân hàng.
- Đem tài sản khách hàng thế chấp khi vay ra để định giá lại và phát mại
- Ngân hàng nhà nước buộc phải trích dự phòng cho khoản dẫn tới làm giảm thu nhập của ngân hàng. Trường hợp tỷ lệ quá cao ngân hàng nhà nước sẽ tiến hành kiểm soát đặc biệt.p
Bình luận