Xác định cha, mẹ, con là một quy định đặc biệt của Luật Hôn nhân và gia đình, thể hiện chính sách cao cả, nhân đạo vì sự phát triển toàn diện của trẻ em, gia đình và xã hội. Bởi vì, vì nhiều lý do, trẻ em sinh ra không biết cha mẹ mình là ai hoặc bị bỏ rơi, chỉ sau này cá nhân mới ý thức được việc xác định lại các mối quan hệ trong gia đình. Việc xác định cha, mẹ, con có thể do tòa án hoặc cơ quan hành chính thực hiện tùy thuộc vào việc có tranh chấp hay không. Một trong những bước mà các bên phải thực hiện là đăng ký việc nhận cha, mẹ, con với cơ quan hành chính và xin trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con từ cơ quan này.

Cơ sở pháp lý:
Luật hộ tịch năm 2014
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
1. Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính) là gì?
Quan hệ cha mẹ con là quan hệ pháp lý giữa một người (gọi là con) và một người khác (gọi là cha, mẹ). Một sự kiện tự nhiên, hoàn toàn được pháp luật thừa nhận và điều chỉnh, phải trở thành một sự kiện pháp lý. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con chỉ được phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Về nguyên tắc, cha đẻ, mẹ đẻ và con đương nhiên trùng với cha, mẹ đẻ hợp pháp vì mối quan hệ này bắt đầu từ sự kiện sinh con nhằm đảm bảo sự chảy máu trong hệ thống tự nhiên giữa hai thế hệ nối tiếp nhau.
Để biết thêm về mối quan hệ cha mẹ và con cái, trước tiên chúng ta phải hiểu khái niệm cha, mẹ và con. Vì vậy, người cha là “một người đàn ông có con cái, trong mối quan hệ với con cái”; người mẹ là “người phụ nữ có con, trong quan hệ với con”. Đối với khái niệm con, dưới góc độ pháp lý, nó cũng được nghiên cứu trong bối cảnh của những trường hợp cụ thể, có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề xác định cha, mẹ, con như sau: Khái niệm “con trong giá thú” và “con ngoài giá thú”. Sự xuất hiện của quan niệm cha, mẹ, con đặt ra vấn đề về “quan hệ cha, mẹ, con”. Về nguyên tắc, việc nam hay nữ nhận một người là con của mình sẽ không khác gì một người trưởng thành nhận người khác là cha, mẹ của mình, điều này kéo theo những hậu quả pháp lý tại nguồn gốc của quan hệ cha mẹ con.
Việc tự nguyện cho trẻ em làm con nuôi phải được sự đồng ý của bên nhận nếu là người đã thành niên, nếu là người chưa thành niên thì phải được sự đồng ý của người đang là cha hoặc mẹ. Việc cha, mẹ tự nguyện nhận con về nguyên tắc phải được sự đồng ý của bên nhận, ngoài ra cũng có thể chấp nhận trong trường hợp người nhận là cha, mẹ đã chết. Việc tự nguyện nhận cha, mẹ, con nhìn chung dẫn đến thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con với cơ quan hành chính Nhà nước. Như vậy, chúng ta có thể hiểu, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con là thủ tục do cá nhân thực hiện với cơ quan hành chính nhà nước để được cơ quan này ghi vào Sổ hộ tịch và công nhận việc nhận cha, mẹ, con. huyết thống giữa các ứng viên cá nhân. .
Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự việc nhận cha, mẹ, con của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan hộ tịch.
Bản chính trích lục hộ tịch được cấp khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch từ hồ sơ hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch từ bản chính có chứng thực. Trích lục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con là giấy tờ vô cùng quan trọng, chứng minh sự công nhận của Nhà nước đối với quan hệ cha, mẹ, con. Đó là cơ sở để nhà nước quản lý hộ tịch có hiệu quả, xác định những vấn đề phát sinh giữa cha mẹ và con hoặc là căn cứ để cha mẹ và con thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đối với nhau. Để nhận cha, mẹ, con, các bên phải trực tiếp đến cơ quan hộ tịch mà không được ủy quyền cho người khác. Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con theo pháp luật hộ tịch phát sinh trong nhiều trường hợp, ví dụ:
Trường hợp 1: Đăng ký nhận cha, mẹ, con đối với trường hợp bình thường.
Trong trường hợp này, thủ tục đăng ký phải tuân theo quy định tại Điều 25 của Luật hộ tịch, cụ thể:
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con cho cơ quan hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con của các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 điều này, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp thì cơ quan tư pháp, hộ tịch Thừa phát lại ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho đương sự. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn có thể kéo dài thêm tối đa là 05 ngày làm việc. Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp xã nơi người hưởng cư trú hoặc người hưởng là cha, mẹ, con
Trường hợp 2: Đăng ký nhận cha, mẹ, con ở khu vực biên giới.
Thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Người đăng ký nhận cha, mẹ, con phải xuất trình giấy tờ và nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức Tư pháp - Hộ tịch thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ban phổ biến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn thanh toán không được vượt quá 12 ngày làm việc. Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch. Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Trường hợp 3: Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam trong trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
Đối với thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì thủ tục được thực hiện như trường hợp 1. Đối với thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như đối với trường hợp 2. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con được nhắc đến trong tài liệu cần phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Qua quá trình nghiên cứu các quy định của pháp luật, tác giả nhận thấy thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con khá đơn giản, người làm đơn chỉ cần xác định đúng thẩm quyền và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ là có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, quy định rời rạc khiến việc áp dụng gặp nhiều khó khăn, đôi khi khó tìm được cơ sở pháp lý.
2. Mẫu trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính):
………..…(1)
Số:(2) /TLCMC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày……tháng ……năm ………..…
TRÍCH LỤC ĐĂNG KÝ NHẬN ………(3)
Xác nhận đăng ký việc nhận …….(3) giữa:
Họ, chữ đệm, tên cha/mẹ: …..
Ngày, tháng, năm sinh:…….
Giới tính: ……..Dân tộc: …… Quốc tịch:………..
Giấy tờ tùy thân: ……….
Nơi cư trú:………
Và
Họ, chữ đệm, tên con:…………
Ngày, tháng, năm sinh:…………
Giới tính:……………Dân tộc:…………… Quốc tịch:……………
Giấy khai sinh/Giấy tờ tùy thân:…………
Nơi cư trú:………….
Việc nhận ………(3) có hiệu lực kể từ ngày cấp Trích lục./.
NGƯỜI KÝ TRÍCH LỤC
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính):
(1) Ghi tên cơ quan ban hành trích lục (ghi tất cả các cấp hành chính).
(2) Đăng ký theo số trong Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con.
(3) Ghi rõ đăng ký nhận: cha, con hoặc mẹ, con, tùy theo trường hợp đăng ký mà cha nhận con/con nhận cha hoặc mẹ nhận con/con nhận mẹ.
Nội dung bài viết:
Bình luận