Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay

Phiếu khám thai là một tài liệu vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Sau đây, Công ty Luật ACC xin gửi tới bạn Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay theo quy định hiện hành. 

Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay

Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay

1. Phiếu khám thai là gì? Công dụng của phiếu khám thai?

Phiếu khám thai là một loại giấy tờ y tế được sử dụng để ghi lại toàn bộ quá trình khám thai của sản phụ. Trong phiếu này, các thông tin về sức khỏe của mẹ bầu, sự phát triển của thai nhi, kết quả các xét nghiệm, siêu âm, cũng như các chỉ định của bác sĩ sẽ được ghi chép một cách đầy đủ và chi tiết.

Phiếu khám thai đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc theo dõi sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi, cụ thể:

  • Theo dõi sự phát triển của thai nhi: Qua các lần khám thai định kỳ, bác sĩ sẽ dựa vào phiếu khám thai để đánh giá sự tăng trưởng của thai nhi, phát hiện sớm các bất thường nếu có.
  • Phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe: Phiếu khám thai giúp bác sĩ theo dõi các chỉ số sức khỏe của mẹ bầu như huyết áp, cân nặng, đường huyết,... để phát hiện sớm các bệnh lý có thể xảy ra trong quá trình mang thai như tiểu đường thai kỳ, tiền sản giật,...
  • Lập kế hoạch chăm sóc thai kỳ: Dựa vào thông tin trên phiếu khám thai, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên và hướng dẫn cụ thể cho mẹ bầu về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, vận động, cũng như các biện pháp phòng tránh các biến chứng thai kỳ.
  • Làm căn cứ để đưa ra quyết định điều trị: Trong trường hợp phát hiện bất thường, phiếu khám thai sẽ là cơ sở để bác sĩ đưa ra quyết định điều trị phù hợp.
  • Lưu trữ hồ sơ sức khỏe: Phiếu khám thai là một tài liệu quan trọng để lưu trữ hồ sơ sức khỏe của mẹ bầu và trẻ sơ sinh, giúp cho việc theo dõi sức khỏe của trẻ sau khi sinh được thuận lợi hơn.

2. Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay

Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay

Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay

3. Lao động nữ khi đáp ứng các điều kiện gì thì mới được hưởng chế độ khám thai?

Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo đó pháp luật hiện nay không quy định về điều kiện được hưởng chế độ khám thai như chế độ nghỉ thai sản khi sinh con. Mà chỉ cần lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được huởng chế độ khám thai.

4. Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng chế độ thai sản không?

Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

  1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
  2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

...

  1. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

...

Như vậy, theo những quy định trên có thể thấy Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không quy định cụ thể người lao động phải khám thai tại bệnh viện công lập hay bệnh viện tư nhân. Tuy nhiên, người lao động bắt buộc phải có bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ thai sản khi khám thai dù là khám ở bệnh viện công hay tư.

5. Khám thai được hưởng bao nhiêu tiền bảo hiểm từ chế độ thai sản?

Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 co quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Như vậy, theo quy định này, người lao động sẽ không được nhận lương từ người sử dụng lao động mà được nhận tiền chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Mức hưởng một ngày bằng mức hưởng chế độ thai sản một tháng chia cho 24 ngày, cụ thể:

Mức hưởng = (Mức bình quân 6 tháng tiền lương / 24 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ

6. Lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần mỗi tháng?

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu phiếu khám thai chi tiết nhất hiện nay. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo