Mẫu phiếu giao nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là văn bản được sử dụng để ghi nhận việc chuyển giao các tài liệu và hồ sơ liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của một dự án đã hoàn thành. Mẫu phiếu này đảm bảo quy trình thanh toán và quyết toán diễn ra minh bạch, chính xác, giúp các bên liên quan theo dõi và quản lý tài chính hiệu quả.
Mẫu phiếu giao nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Vốn đầu tư được quyết toán là gì?
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực tế phát sinh trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Đây là tổng hợp các khoản chi phí đã được xác định, kiểm tra và chứng minh hợp lý, phục vụ cho việc xác định số tiền thực tế đã sử dụng cho dự án.
2. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành?
Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo quyết toán: Bao gồm tổng hợp chi tiết các khoản chi phí, so sánh với dự toán ban đầu, giải trình các khoản chênh lệch.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án: Chứng minh dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
- Các chứng từ kế toán: Hóa đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng,... chứng minh các khoản chi phí đã phát sinh.
- Các báo cáo kiểm toán: Nếu có, báo cáo kiểm toán độc lập về tài chính của dự án.
- Các văn bản liên quan khác: Quyết định phê duyệt dự án, các văn bản điều chỉnh dự án,...
3. Mẫu phiếu giao nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án
Mẫu số 01/QTNĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỦ ĐẦU TƯ
-------
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NĂM NGÂN SÁCH ...
(Kèm theo công văn số... ngày... tháng ... năm ... của...)
Đơn vị tính đồng
STT |
Nội dung |
Địa điểm mở tài khoản |
Mã dự án đầu tư |
Tổng mức đầu tư |
Luỹ kế vốn đã giải ngân từ khởi công đến hết năm ngân sách trước năm quyết toán |
Số vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi của các năm trước nộp điều chỉnh giảm trong năm quyết toán |
Thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm quyết toán phần vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ khởi công đến hết năm ngân sách trước năm quyết toán |
Kế hoạch và giải ngân vốn kế hoạch các năm trước được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm quyết toán |
Kế hoạch và giải ngân vốn kế hoạch năm quyết toán |
Tổng số vốn đã thanh toán khối lượng hoàn thành được quyết toán trong năm quyết toán |
Lũy kế vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi đến hết năm quyết toán chuyển sang các năm sau |
Lũy kế số vốn đã giải ngân từ khởi công đến hết năm quyết toán |
|||||||||||
Vốn kế hoạch được kéo dài |
Giải ngân |
Vốn kế hoạch tiếp tục được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm quyết toán (nếu có) |
Số vốn còn lại chưa giải ngân hủy bỏ (nếu có) |
Vốn kế hoạch năm quyết toán |
Giải ngân |
Vốn kế hoạch được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm quyết toán (nếu có) |
Số vốn còn lại chưa giải ngân hủy bỏ (nếu có) |
||||||||||||||||
Tổng số |
Trong đó: vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi |
Tổng số |
Thanh toán khối lượng hoàn thành |
Vốn tạm ứng |
Tổng số |
Thanh toán khối lượng hoàn thành |
Vốn tạm ứng |
||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11=12+13 |
12 |
13 |
14 |
15=10-11-14 |
16 |
17= 18+19 |
18 |
19 |
20 |
21=16-17-20 |
22=9+12 +18 |
23=7-8- 9+13+19 |
24=6-8+11+17 |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giải ngân theo cơ chế ghi thu, ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Ngành, lĩnh vực (mã ngành, lĩnh vực) ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
Căn cứ Điều 35 Nghị định 99/2021/NĐ-CP theo đó quy định như sau:
- Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
+ Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn ngân sách nhà nước: người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp huyện quản lý.
Dự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn nhà nước: chủ đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
+ Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định khác).
+ Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định khác).
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
+ Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán:
+ Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.
Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
+ Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
+ Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp cần thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 46 Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.
5. Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án |
Quan trọng quốc gia |
Nhóm A |
Nhóm B |
Nhóm C |
Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt |
09 tháng |
09 tháng |
06 tháng |
04 tháng |
Thời gian thẩm tra quyết toán |
08 tháng |
08 tháng |
04 tháng |
03 tháng |
Thời gian phê duyệt quyết toán |
01 tháng |
01 tháng |
20 ngày |
15 ngày |
- Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình phê duyệt được tính từ ngày dự án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
- Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 34 Nghị định này) đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
- Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này) nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán (theo quy định tại Điều 45 Nghị định này) đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
6. Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm được thực hiện như thế nào?
Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm là báo cáo tổng hợp về tình hình quyết toán của các dự án đã hoàn thành trong năm đó. Báo cáo này thường được các cơ quan quản lý nhà nước thu thập để theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Nội dung báo cáo thường bao gồm:
- Số lượng dự án đã hoàn thành và được quyết toán.
- Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và tổng mức đầu tư đã thực hiện.
- Tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ, đúng kế hoạch.
- Các vấn đề phát sinh trong quá trình quyết toán.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán.
Báo cáo này được lập theo định kỳ (thường là hàng năm) và được gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu phiếu giao nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận