Mẫu phiếu bầu chủ tịch UBND không chỉ đơn thuần là một tờ giấy đánh dấu tên ứng cử viên, mà còn là biểu tượng của sự minh bạch và công bằng trong quy trình bầu cử. Sau đây, Công ty Luật ACC xin gửi tới bạn Mẫu phiếu bầu chủ tịch UBND chi tiết hiện nay theo quy định hiện hành.

Mẫu phiếu bầu chủ tịch UBND chi tiết hiện nay
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân là gì?
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu của Hội đồng nhân dân tại kì họp đầu tiên của mỗi khoá Hội đồng nhân dân và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Kết quả bầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Nhiệm kì của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kì của Hội đồng nhân dân cùng cấp (5 năm). Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kì thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân mới. Nếu trong nhiệm kì bị khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì hội đồng nhân dân có quyền bầu bổ sung.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thể được Hội đồng nhân dân miễn nhiệm nếu có lí do chính đáng, bị Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thể bị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp cách chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể bị Thủ tướng Chính phủ cách chức khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo ` công tác của Uỷ ban nhân dân, thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước ở địa phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp, trước Chính phủ nếu là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bầu chủ tịch UBND như thế nào?
Theo mô hình Hội đồng - ủy ban của chính quyền địa phương ở Việt Nam, cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân ở tất cả các cấp, tức ủy ban nhân dân, đều là một tập thể bao gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và có cùng nhiệm kì với Hội đồng nhân dân cùng cấp. về trình tự bầu, trước tiên Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch ủy ban nhân dân theo đề cử của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp. Sau đó Chủ tịch ủy ban nhân dân đề cử để Hội đồng nhân dân bầu các Phó chủ tịch và các ủy viên ủy ban nhân dân. Ngoại trừ Chủ tịch ủy ban nhân dân, các thành viên khác của ủy ban nhân dân không bắt buộc là đại biểu Hội đồng nhân dân. Trong trường hợp bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi đang diễn ra nhiệm kì của Hội đồng nhân dân, tức là không phải bầu vào kì họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân, thì ngay cả Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi đó cũng không bắt buộc là thành viên Hội đồng nhân dân (Khoản 3,4 Điều 83 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Như vậy là về mặt tổ chức, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có xu hướng tách biệt ủy ban nhân dân với Hội đồng nhân dân về mặt tổ chức, nhân sự. Sự tách biệt này là hợp lí bởi sự tách biệt về mặt tổ chức sẽ làm tăng vai trò ra quyết định của Hội đồng nhân dân và khẳng định thêm vai trò chấp hành của ủy ban nhân dân.
3. Mẫu phiếu bầu chủ tịch UBND chi tiết hiện nay
PHIẾU BẦU
Chức danh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn
Họ và tên: [Họ và tên đầy đủ của ứng cử viên]
Năm sinh: [Năm sinh của ứng cử viên]
Dân tộc: [Dân tộc của ứng cử viên]
Quê quán: [Quê quán của ứng cử viên]
Trình độ học vấn: [Trình độ học vấn của ứng cử viên]
Chức vụ hiện nay: [Chức vụ hiện nay của ứng cử viên]
Đơn vị công tác: [Đơn vị công tác hiện nay của ứng cử viên]
Ý kiến cử tri:
Có: [Ghi số phiếu bầu cho ứng cử viên]
Không: [Ghi số phiếu không bầu cho ứng cử viên]
Phiếu bầu này hợp lệ.
[Ký tên của người bầu]
4. Quy trình bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh
(1) Báo cáo trước khi bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
- Trình tự, thủ tục báo cáo trước khi bầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch UBND TP.Hà Nội, TP.HCM thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ.
- Đối với việc bầu Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh (trừ TP.Hà Nội, TP.HCM) thì sau khi có kết quả nhân sự dự kiến của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Trình tự, thủ tục bầu thành viên UBND
- Chủ tịch HĐND giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Chủ tịch UBND. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND.
Chủ tịch UBND giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND. Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND.
- Khi bầu thành viên UBND tại kỳ họp HĐND, nếu có đại biểu HĐND ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực HĐND trình HĐND xem xét, quyết định.
- Ban kiểm phiếu bầu thành viên UBND gồm: Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên. HĐND bầu Ban kiểm phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND. Đại biểu HĐND có quyền ứng cử, đề cử người tham gia Ban kiểm phiếu.
- Thành viên UBND trúng cử khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán thành.
- Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán thành thì việc có bầu lại hay không bầu lại thành viên UBND ngay trong kỳ họp do Chủ tịch HĐND báo cáo HĐND xem xét, quyết định.
(3) HĐND ban hành Nghị quyết về việc bầu thành viên UBND cùng cấp.
(4) Thẩm định và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Thường trực HĐND gửi 02 bộ hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cùng cấp đến Bộ Nội vụ.
- Hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND gồm:
+ Văn bản đề nghị của Thường trực HĐND kèm theo danh sách trích ngang người được đề nghị phê chuẩn;
+ Nghị quyết của HĐND về việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Quyết định hoặc văn bản thông báo ý kiến về nhân sự của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
+ Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định;
+ Bản kê khai tài sản, thu nhập của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu do Thanh tra Chính phủ quy định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 02 bộ hồ sơ theo quy định trên, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường trực HĐND bổ sung các nội dung còn thiếu của hồ sơ.
- Nội dung thẩm định gồm:
+ Việc tuân thủ trình tự, thủ tục bầu quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 08/2016 và nội dung hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 08/2016;
+ Việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến người được bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Nội vụ (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực HĐND), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu HĐND tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu phiếu bầu chủ tịch UBND chi tiết hiện nay. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận