1. Hợp đồng vay vốn giữa hai công ty được thực hiện như thế nào?
Tiền bản chất là tài sản (theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015) nên hợp đồng vay vốn là một dạng hợp đồng thế chấp. Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay thế chấp tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn, Bên vay phải trả lại cho Bên cho vay hàng hóa cùng chủng loại, đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật yêu cầu. Việc vay tiền của hai công ty là một giao dịch dân sự bình thường, ngoại trừ việc các bên tham gia là pháp nhân chứ không phải thể nhân nhưng mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đều như nhau.

mẫu hợp đồng vay tiền công ty mẹ
1.1 Một số đặc điểm của hợp đồng vay:
Đối tượng của hợp đồng vay là tiền, người vay có toàn quyền đối với số tiền đã vay. Về nguyên tắc, hợp đồng vay là một hợp đồng duy nhất cho vay không lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay hoàn trả đúng số tiền đã vay. Người đi vay không có quyền gì đối với người cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đồng vay chịu lãi, người cho vay bắt buộc phải chuyển tiền đúng hạn. Hợp đồng vay là hợp đồng có hoặc không có bồi thường. Nếu hợp đồng vay có ghi lãi suất là hợp đồng vay đền bù, nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng vay chưa thanh toán. Hình thức của hợp đồng vay có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Đối với hợp đồng vay bằng văn bản, các bên tham gia hợp đồng không phải hợp pháp hóa, chứng thực, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định cụ thể. Đối với hợp đồng vay vốn giữa hai công ty, chỉ cần hai bên ký tên và đóng dấu xác nhận sự đồng ý với nội dung, điều khoản của hợp đồng thì hợp đồng có giá trị pháp lý.
Về nội dung hợp đồng vay của hai công ty, hiện nay, theo pháp luật, không bắt buộc nội dung hợp đồng vay phải bao gồm các yêu cầu. Nhưng khi thỏa thuận vay tiền giữa hai công ty thì cần phải có các nội dung cơ bản sau:
Quốc hiệu, tiêu ngữ;
Ngày tháng năm xác lập hợp đồng;
Thông tin của bên cho vay tiền (tên, địa chỉ, mã số thuế với công ty, căn cước công dân, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật, …);
Thông tin bên vay tiền (tên, địa chỉ, mã số thuế với công ty, căn cước công dân, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật, …);
Các nội dung cần có gồm: Số tiền cho vay; Mục đích vay tiền; Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, …. ); Thời hạn vay; Phương thức cho vay (chuyển khoản, tiền mặt, …); Mức lãi suất mà các bên thỏa thuận dựa trên quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam tại thời điểm cho vay; Xác nhận đã nhận đủ số tiền; Cam kết hợp đồng được ký trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng xuất không bị lừa dối, ép buộc; Thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực;
Chữ ký của hai bên, xác nhận của người làm chứng, chứng thực hoặc công chứng.
1.2 Lãi suất
Quy định về lãi suất theo nguyên tắc khi ký kết hợp đồng vay tiền phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nên hai bên có thể thỏa thuận lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản vay (Điều 468 Bộ luật Dân sự). Trong trường hợp lãi suất vượt quá lãi suất giới hạn nêu trên thì phần vượt quá đó không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm tại thời điểm trả nợ. Trường hợp vay không lãi suất nhưng khi đến hạn người vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì người cho vay có quyền yêu cầu trả lãi với lãi suất bằng 50% lãi suất 20%/năm trong lực vào thời điểm đáo hạn. thời hạn thanh toán. phải nộp số tiền chậm nộp tương ứng với thời gian chậm nộp, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất cho vay trong trường hợp khoản vay có lãi nhưng đến hạn không trả được như sau:
Lãi trên gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay nhưng chưa trả; trường hợp chậm trả còn phải trả lãi với lãi suất bằng 50% mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ;
Lãi trên số tiền gốc chưa thanh toán bằng 150% lãi suất khoản vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian trả chậm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận