Mẫu hợp đồng đại lý bảo hiểm phi nhân thọ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN quy định như sau: 

 

1. Hợp đồng đại lý bảo hiểm 

  1. Hợp đồng đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung sau đây: 

a) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 

b) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; 

c) Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại lý bảo hiểm; 

d) Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện; 

 đ) Hoa hồng bảo hiểm và các khoản thanh toán khác (nếu có); 

e) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; 

g) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 

h) Thỏa thuận về cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 

i) Điều khoản về chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm; 

k) Quy định về giải quyết tranh chấp và tài phán.  2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng đại lý bảo hiểm có thể có các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật do doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận.  Như vậy hợp đồng đại lý bảo hiểm của của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm 10 nội dung được quy tại khoản 1 Điều này.  Tải Mẫu  

 2.Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào? 

mẫu hợp đồng đại lý bảo hiểm phi nhân thọ

mẫu hợp đồng đại lý bảo hiểm phi nhân thọ

 

Xét Điều 3 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN quy định như sau: 

 

 Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ 

 Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bao gồm một, một số hoặc tất cả các hoạt động sau: 

Giới thiệu khách hàng: 

 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ  tư vấn, chào bán bảo hiểm.  2. Ưu đãi bảo hiểm: 

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán, giải thích điều khoản, điều kiện của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng; 

b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp nhận và chuyển trả cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông tin về  khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để thẩm định và phát hành hợp đồng bảo hiểm.  3. Tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm: 

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đạo, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng; 

b) Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm không yêu cầu điều tra hoặc được  tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy quyền điều tra theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng được ủy quyền. bởi các công ty bảo hiểm nhân thọ; 

c) Đối với  hồ sơ yêu cầu bảo hiểm cần giám định trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển hồ sơ cho đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ để thực hiện giám định. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cấp hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng.  4. Thu phí bảo hiểm: 

 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu  phí bảo hiểm của khách hàng và nộp cho công ty bảo hiểm nhân thọ theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.  5. Thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm: 

 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đồng hành, hướng dẫn khách hàng  thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, tiếp nhận  yêu cầu trả tiền bảo hiểm của khách hàng và chuyển đến doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ để thẩm định và quyết định trả tiền bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ  trả tiền bảo hiểm hoặc để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.  6. Thực hiện các hoạt động và nghĩa vụ khác  liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của công ty bảo hiểm nhân thọ.  Như vậy, hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bao gồm 06 nội dung như sau: 

 

 - Giới thiệu khách hàng; 

 

 - Chào bán bảo hiểm; 

 

 - Tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm; 

 

 - Thu phí bảo hiểm; 

 

 - Thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; 

 

 - Thực hiện các hoạt động và nghĩa vụ khác  liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của công ty bảo hiểm nhân thọ. 

3. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào? 

Xét Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN quy định như sau: 

 

 Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ 

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mà mình  làm đại lý; không được tác động  khách hàng mua bảo hiểm cung cấp thông tin sai sự thật hoặc không cung cấp  thông tin cần thiết cho công ty bảo hiểm nhân thọ; không được lôi kéo khách hàng chấm dứt hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực dưới mọi hình thức.  2. Nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp kinh doanh đại lý bảo hiểm được quản lý theo Hệ thống tổng đại lý bảo hiểm  của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.  3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo  giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các thỏa thuận khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm. và các dịch vụ mà họ cung cấp.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo