Hiện nay, làm việc theo hình thức cộng tác viên dần được nhiều người lựa chọn hơn ở các thành phố lớn. Sau đây, ACC xin gửi tới bạn Mẫu hợp đồng cộng tác viên kinh doanh theo quy định mới theo quy định hiện hành.

Mẫu hợp đồng công tác viên kinh doanh theo quy định mới
1. Cộng tác viên kinh doanh là gì?
Cộng tác viên kinh doanh, còn được gọi là Sales Collaborator, là một vị trí làm việc tự do cho các đại lý, nhà bán buôn hoặc doanh nghiệp với mục đích bán sản phẩm hoặc dịch vụ và nhận được hoa hồng sau mỗi đơn hàng được bán đi thành công.
Nói một cách dễ hiểu, CTV kinh doanh là những người hợp tác với doanh nghiệp để tiếp thị và bán hàng cho họ, nhưng họ không phải là nhân viên chính thức của công ty. Họ làm việc một cách linh hoạt, chủ yếu dựa trên kỹ năng cá nhân và mạng lưới quan hệ của mình để tìm kiếm khách hàng và chốt đơn hàng.
Thu nhập của CTV kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ họ bán được. Doanh nghiệp sẽ chi trả cho họ một khoản hoa hồng trên mỗi đơn hàng thành công.
2. Mẫu hợp đồng cộng tác viên kinh doanh theo quy định mới
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN KINH DOANH
(Số: …/ CTV)
Hôm nay, ngày…………………….., tại………………….. chúng tôi gồm:
Bên A: (Công ty ký kết hợp đồng):
Ông:
Chức vụ:
Đại diện cho:
Điện thoại:
Địa chỉ:
Bên B: (Người cộng tác):
Ông:
Sinh ngày:
Địa chỉ :
Số CMND:
Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau:
……………………………………………………………………………………………………
Điều 3: Mức chi trả hoa hồng cho Cộng tác viên
……………………………………………………………………………………………………
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của bên A
……………………………………………………………………………………………………
Điều 5: Nghĩa vụ của công ty
……………………………………………………………………………………………………
Điều 6: Điều khoản chung
……………………………………………………………………………………………………
Cộng tác viên |
Đại diện công ty |
3. Lưu ý khi ký hợp đồng công tác viên kinh doanh
Thời gian qua, rộ lên rất nhiều người bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản từ hình thức tuyển cộng tác viên xử lý đơn hàng ảo cho các sàn thương mại điện tử như.
Cụ thể, các đối tượng lừa đảo thực hiện hành vi đăng tuyển cộng tác viên rất hấp dẫn như việc nhẹ, lương cao, được trả ngay theo ngày, với mỗi một đơn hàng sẽ được hưởng chênh lệch 10% đến 20%. Theo đó, yêu cầu cộng tác viên đặt đơn hàng ảo và phải thanh toán tiền đơn hàng trước sau đó mới được nhận tiền gốc và hoa hồng đơn hàng. Đến đơn hàng có giá trị cao, các đối tượng sẽ chiếm đoạt số tiền.
Mặc dù cộng tác viên online cũng là một trong những hình thức của loại hình làm việc này và được nhiều người lựa chọn mang lại rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên, cần phải cảnh giác rất nhiều về việc lựa chọn ngành nghề và tìm hiểu người tuyển trước khi thực hiện hợp đồng để tránh việc bị lừa đảo.
4. Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động lao động không?

Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động không?
Hợp đồng lao động, theo Bộ luật lao động năm 2019, là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên (khoản 1 Điều 13). Đặc trưng của hợp đồng này là người lao động chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động, và người lao động được trả tiền công, tiền lương.
Hợp đồng cộng tác viên hình thành dựa trên sự thỏa thuận, tự do ý chí, bình đẳng, và tự nguyện giữa các bên. Các bên tham gia hợp đồng này có quan hệ bình đẳng, không ai chịu sự giám sát, quản lý của bên kia, và người thực hiện công việc tự do làm việc theo ý chí của họ, chỉ cần bàn giao công việc đúng hạn và nhận thù lao.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều tổ chức và cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên nhưng lại có các thỏa thuận về trả công, thời gian và địa điểm làm việc cụ thể, cùng với sự quản lý, giám sát, tức là hình thành quan hệ lao động nhưng không ký hợp đồng lao động mà chỉ ký hợp đồng dân sự. Theo Bộ luật lao động năm 2019, nếu nội dung của hợp đồng có trả công, tiền lương và sự quản lý, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động, dù tên gọi khác. Vì vậy, hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp này vẫn được coi là hợp đồng lao động.
5. Ký hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, chỉ những người lao động có giao kết hoặc hình thành quan hệ lao động với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mà mình làm việc cùng mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Nếu doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên mà không hình thành quan hệ lao động thì người ký hợp đồng cộng tác viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Họ có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tại đại lý bảo hiểm xã hội địa phương nơi cư trú.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu hợp đồng cộng tác viên kinh doanh theo quy định mới. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết
Nội dung bài viết:
Bình luận