Mẫu giấy triệu tập của tòa án là gì? Mẫu giấy triệu tập của tòa? Nguyên tắc triệu tập đương sự ?

Trong tố tụng hình sự, chỉ có Điều tra viên (cơ quan điều tra hoặc cơ quan Công an nhân dân khác) chịu trách nhiệm tiến hành một số hoạt động điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán mới có thẩm quyền ký và sử dụng giấy này, còn dân sự thì chỉ có Thẩm phán (nằm rải rác trong các điều của BLDS và Bộ luật Hình sự 2015).
1. Mẫu giấy triệu tập của tòa án là gì?
Giấy triệu tập là một hình thức được sử dụng trong thủ tục tố tụng tại tòa án.
Giấy triệu tập được sử dụng để triệu tập các bên liên quan đến một sự việc/vụ việc để cung cấp thông tin liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tố tụng dân sự hoặc hình sự. Vì vậy, khi nhận được tờ giấy này, dù có phạm pháp hay không, người dân luôn rất hoang mang và lo sợ trong trường hợp này.
2. Mẫu giấy triệu tập tòa án:
TÒA ÁN NỔI TIẾNG…
Số:…/GTTDS.TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
…, ngày tháng năm…
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NỘP
Lần thứ hai…
Thưa bà và ông)…
Địa chỉ: …
Tòa án nhân dân thông báo cho các đương sự với tư cách như sau: …
Trong phiên tòa:…
Tốt… giờ…, ngày… tháng… năm…
Phải có mặt tại Tòa án nhân dân…. Vì: ….
Khi đến phiên tòa, đương sự được cấp giấy triệu tập này và các tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Nếu đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng thì Tòa án có quyền xét xử vắng mặt họ theo quy định của pháp luật.
nếu không đến được thì phải báo trước cho Toà án hoặc cử người khác tham dự. TÒA ÁN NỔI TIẾNG…
PHÁN XÉT
Kính thưa:…
Yêu cầu đương sự tống đạt giấy triệu tập này và nộp lại biên bản cho Tòa án nhân dân ... ngay sau khi tống đạt.
BIÊN BẢN DỰ THI THÀNH CÔNG CỦA CÁC KHÁCH HÀNG THAM GIA
Hôm nay, … ngày… tháng… năm…
Chúng tôi là: …
Giấy triệu tập số: … ngày … tháng … năm … của Tòa án nhân dân …. đến người nhận là…Tòa án này….
Lưu ý: Văn bản này được trả lại cho Tòa án nhân dân... sau khi tống đạt
PHIẾU NHẬN HỒ SƠ CỦA NHỮNG NGƯỜI TRONG NHIỆM VỤ DAT
3. Một số quy định về triệu tập đương sự:
3.1. Xem xét hình thức và nội dung của giấy triệu tập có hợp pháp hay không?
Về hình thức: Theo quy định của pháp luật, hình thức của văn bản quy phạm pháp luật phải được đảm bảo khi có quốc hiệu đầy đủ; ngôn ngữ chuẩn mực; tên cơ quan, người có thẩm quyền ra giấy triệu tập và dấu của cơ quan đó.
Về nội dung: (Căn cứ Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) Giấy triệu tập phải ghi rõ họ, tên, nơi cư trú của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, nơi có mặt, thời gian làm việc, bổ nhiệm với ai và trách nhiệm trong trường hợp vắng mặt không phải vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Theo đó, cần xem xét kỹ lý do triệu tập được nêu trong văn bản để xác định họ có vai trò gì, liên quan như thế nào đến vụ án.
Như đã nêu ở trên, giấy triệu tập chỉ áp dụng đối với người tham gia tố tụng hình sự. Do đó, điều cực kỳ quan trọng là xác định bạn là ai và vai trò của bạn là gì, sau đó xác định các quyền và nghĩa vụ của bạn liên quan đến lệnh triệu tập. Lưu ý: Luật quy định việc triệu tập người có liên quan đến vụ án hình sự phải được lập thành văn bản. Vì vậy, mọi hành vi triệu tập bằng lời nói, điện thoại, v.v. không có giá trị pháp lý và người được triệu tập không phải chấp hành giấy triệu tập này.
Thứ hai: Có quyền mời luật sư tham gia vào quá trình trình bày trước cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại thì các bên liên quan như sau:
“Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại và đương sự
Bị can có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Vì vậy, cần phải tận dụng triệt để quyền này vì luật sư là những người am hiểu pháp luật sẽ có thể đưa ra những lời khuyên hữu ích trong và sau khi trình diện trước cơ quan điều tra. Vì vậy, hãy giúp người được triệu tập khai báo một cách có lợi nhất cho mình. Thứ ba: Cần thông báo cho người thân, đồng nghiệp hoặc những người có quan hệ thân thích với mình đến cơ quan điều tra để làm thủ tục tố giác.
Việc thông báo này cũng rất quan trọng vì nó đảm bảo an toàn và tránh những tình huống không mong muốn có thể phát sinh. Trước đây đã xảy ra trường hợp lực lượng công an ép cung, dùng nhục hình dẫn đến bị can, bị cáo tử hình trong quá trình lấy lời khai.
Vì vậy, cần thông báo và để lại thông tin về thời gian, địa điểm trình báo để khi trường hợp xấu xảy ra, người thân kịp thời phản ứng.
Thứ tư: Cần đọc kỹ trước khi ký văn bản về kết quả buổi làm việc
3.2. Nghĩa vụ xuất hiện theo trát đòi hầu tòa:
Theo Bộ luật tố tụng hành chính 93/2015/QH13 quy định về chuyên gia như sau
Tiết 63. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần được giám định, được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
2. Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề liên quan đến đối tượng giám định;
c) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định;
d) Thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu là đối tượng giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người đã quyết định trưng cầu giám định;
g) Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ;
h) Được thanh toán các khoản chi phí theo quy định của pháp luật;
i) Cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:
(a) đồng thời là các bên liên quan, người đại diện và người thân thích của các bên liên quan;
b) Tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng một vụ án;
c) Việc giám định được thực hiện trên cùng một đối tượng giám định trong cùng một hồ sơ;
d) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án này với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm toán viên, Thư ký, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
d) Có những lý do rõ ràng khác khiến họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Sự có mặt của người giám định theo quy định tại Điều 160 Bộ luật thủ tục hành chính như sau
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trong trường hợp vắng mặt người giám định thì phiên tòa quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử. Điều 185. Trưng cầu giám định
1. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vụ án được giao cho người giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định và lý do đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận của người giám định, đặt câu hỏi về những điểm chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận của người giám định hoặc mâu thuẫn với các chứng cứ khác của vụ án.
3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên điều trần thì chủ tọa phiên điều trần tuyên bố kết luận giám định.
4. Khi người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận trong bản giám định được công bố tại phiên tòa và yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại; nếu xét thấy không cần thiết phải giám định bổ sung, giám định lại thì Tòa án tiếp tục xét xử; trường hợp xét thấy cần thiết phải giám định bổ sung, giám định lại để giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử ra quyết định giám định bổ sung, giám định lại và đình chỉ phiên tòa để chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại. Xử lý hành vi tự ý vắng mặt theo giấy triệu tập của phiên tòa theo Điều 319 Bộ luật tố tụng hành chính
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ mà cố tình không có mặt tại phiên tòa hoặc vắng mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu vắng mặt thì không có lý do chính đáng. , việc xác minh chứng cứ hoặc việc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra lệnh áp giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức năng của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm mà người làm chứng phải có mặt. 3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định áp giải người làm chứng của Tòa án. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định áp giải cho người được dẫn giải biết và ghi vào biên bản việc dẫn giải.
Nội dung bài viết:
Bình luận