Một trong những giấy tờ quan trọng được ban hành trong tố tụng hình sự là giấy triệu tập của cơ quan công an. Đây là một tài liệu bắt buộc yêu cầu người được triệu tập phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, mẫu giấy triệu tập mới nhất của cơ quan công an là Mẫu 193/CQĐT theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
1. Trát hầu tòa là gì?
Giấy triệu tập có mặt là một trong những loại văn bản được ban hành trong tố tụng hình sự đối với những người có liên quan đến vụ án đã và đang được giải quyết trong các cơ quan tố tụng hình sự như cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm sát hay tòa án. Giấy triệu tập là bắt buộc đối với đối tượng được triệu tập đến trình diện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp nêu trên để thu thập lời khai hoặc xác minh thêm các thông tin có liên quan nhằm giải quyết vụ án, v.v. . Thật vậy, lời mời phải thể hiện rõ ràng các thông tin sau:
Thông tin về cơ quan tiến hành triệu tập;
Thông tin về đối tượng được triệu tập (danh tính, địa điểm,…);
Địa chỉ và thời gian gặp mặt;
Nội dung thư mời;
Thời gian và xác nhận nhận thư mời.
2. Giấy triệu tập có đặc điểm gì?
- Thẩm quyền ra lệnh: Giấy triệu tập do cơ quan điều tra ra. Theo luật hiện hành, các cơ quan tố tụng bao gồm:
để nghiên cứu
sàn gỗ
cơ quan điều tra
- Thời hạn áp dụng: Trích dẫn được sử dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án. Do thời điểm này, tư cách của những người tham gia tố tụng đã được xác định rõ ràng.
- Tính bắt buộc: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc triệu tập là bắt buộc nên chủ thể nhận được giấy triệu tập phải có mặt tại nơi triệu tập vào thời điểm triệu tập. .
- Hậu quả pháp lý của việc thi hành án: Trong trường hợp các đối tượng vắng mặt vào thời gian và địa điểm theo yêu cầu trong giấy triệu tập thì các đối tượng này có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, truy đuổi hoặc ra quyết định bắt.
Một số lưu ý trong quá trình triệu hồi:
Trong trường hợp người được triệu tập ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập người đó đến trụ sở cơ quan Công an nơi người đó cư trú, làm việc để giao nộp chứng cứ hoặc tường trình. hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm lãnh đạo tiến hành điều tra vụ án được ủy thác điều tra. Hiện nay, pháp luật nghiêm cấm điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để gián tiếp yêu cầu người được triệu tập đến cơ quan làm việc khi chưa có giấy triệu tập. Trước khi tiến hành triệu tập, Điều tra viên phải tính toán thời gian, động tác của đối tượng bị triệu tập để tránh làm ảnh hưởng đến thời gian hoặc động tác lặp đi lặp lại của đối tượng.
3. Các trường hợp triệu tập và đối tượng triệu tập theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
- Giới thiệu về các trường hợp Triệu hồi
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tại điểm d khoản 1 điều 37 thì các trường hợp được viện dẫn bao gồm:
Triệu tập và hỏi cung bị can;
Triệu tập, lấy lời khai của người tố giác tội phạm, người báo tin tội phạm, người bị tố giác, đề nghị khởi tố, người đại diện hợp pháp;
Thu thập lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ;
Triệu tập cô ấy để lấy lời khai của nhân chứng, nạn nhân và đương sự.
Mục đích của việc thực hiện giấy triệu tập người đến làm việc là để thu thập thông tin, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Nhưng hiện nay có rất nhiều kẻ xấu lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để giả danh công an, làm giấy triệu tập nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, bạn đọc cần hết sức lưu ý vì việc triệu tập chỉ được thực hiện dưới hình thức trả lời bằng văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Về vật phẩm được triệu hồi
Bị cáo: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo phải có mặt khi được triệu tập đến phiên tòa;
Bị cáo: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo phải có mặt khi Toà án triệu tập;
Nạn nhân: Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, nạn nhân là người trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, uy tín do tội phạm gây ra hoặc bị đe dọa thực hiện. Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người bị hại phải có mặt khi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập. Bị đơn dân sự: Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bị đơn dân sự phải có mặt khi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập. Nguyên đơn dân sự: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có yêu cầu bồi thường thiệt hại. Người yêu cầu việc dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định, yêu cầu của tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Bộ Tư pháp . Đạo luật 2015. Người có Quyền lợi và Nghĩa vụ trong Vụ án, Nhân chứng Giám định; thẩm định viên bất động sản; người phiên dịch, người biên dịch phải có mặt khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền triệu tập. Người làm chứng: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, người làm chứng là người biết tin tức về nguồn gốc tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập. Theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 4. Một số ví dụ về giấy triệu tập theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
4.1. Cơ quan Công an triệu tập theo Thông tư 119/2021/TT-BCA
...........................................
........................................... Số: ........................ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
(Liên 1) | ....................., ngày ....... tháng ....... năm ................... |
GIẤY TRIỆU TẬP
(Lần thứ ..................)
Cơ quan……………………………………………………………………………………………..
yêu cầu……………………………………………………………………………………………...
Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc):………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….......................
Nơi tạm trú:………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………...
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………...
Đúng ………….. giờ ………….. ngày…………. tháng………….. năm………………………...
có mặt tại …………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………. …………….
để …………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
và gặp …………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………
...........................................
........................................... Số: ........................ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
(Liên 2) | ....................., ngày ....... tháng ....... năm ................... |
GIẤY TRIỆU TẬP
(Lần thứ ..................)
Cơ quan……………………………………………………………………………………………..
yêu cầu……………………………………………………………………………………………...
Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc):………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….......................
Nơi tạm trú:………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………...
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………...
Đúng ………….. giờ ………….. ngày…………. tháng………….. năm………………………...
có mặt tại …………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………. …………….
để …………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
Khi đến mang theo Giấy triệu tập này, CMND/ Thẻ CCCD/ Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác
và gặp ……………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………
Ghi chú: Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người chứng kiến có nghĩa vụ phải có mặt theo Giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp người làm chứng, người bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự.
5. Có được phép từ chối khi bị công an triệu tập không?
Theo những lý do luật ACC đã trình bày ở trên thì người dân bắt buộc phải có mặt khi được cơ quan công an triệu tập nếu họ là một trong những người tham gia tố tụng trong vụ án đã khởi tố. Nhưng người dân vẫn có quyền từ chối làm việc với cơ quan công an nếu:
Khi Cơ quan điều tra yêu cầu người hợp tác mà không có giấy mời, giấy triệu tập theo quy định của pháp luật;
Nội dung làm việc không ghi trong giấy mời, giấy triệu tập;
Các trường hợp bắt giữ, cưỡng bức trái với quy định của pháp luật, vi phạm quyền con người được quy định trong hiến pháp.
Nội dung bài viết:
Bình luận