Mẫu đơn xin vắng mặt của người làm chứng
Người làm chứng là gì?
Khái niệm người làm chứng: Trong tố tụng dân sự, người biết được các tình tiết, sự kiện của vụ án dân sự theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết được Toà án triệu tập tham gia tố tụng để làm người làm chứng. làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ án dân sự. Những người tham gia tố tụng này được gọi là người làm chứng.
Theo thủ tục tố tụng hình sự:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người làm chứng là người biết những tình tiết của vụ án và được cơ quan tố tụng triệu tập để làm chứng về những tình tiết đó.
“Người làm chứng là người biết những tình tiết liên quan đến nguồn gốc tội phạm, vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gọi đến cung cấp chứng cứ.”
Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có các quyền sau đây:
- Được thông báo và giải thích các quyền và nghĩa vụ quy định tại điều này;
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thân thích của mình khi họ bị đe dọa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc tham gia lấy lời khai của mình;
- Được cơ quan mời thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có các nghĩa vụ sau đây:
Có mặt khi được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập. Trong trường hợp cố ý vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà sự vắng mặt của họ cản trở việc giải quyết việc điều tra, truy tố, chỉ đạo, hướng dẫn, thi hành án thì có thể bị triệu tập;
Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết về nguồn gốc tội phạm, vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người làm chứng trong vụ án hình sự có được vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm không?
Căn cứ điểm a khoản 4 điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nghĩa vụ của người làm chứng như sau:
"4. Các nhân chứng được yêu cầu phải:
- a) Có mặt khi được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập. Trong trường hợp cố ý vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà sự vắng mặt của họ cản trở việc giải quyết việc điều tra, truy tố, chỉ đạo, hướng dẫn, thi hành án thì có thể bị triệu tập; »
Đồng thời, tại Điều 293 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sự có mặt của người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm được quy định như sau:
“Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng
Người làm chứng tham gia phiên tòa làm rõ các tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng đã khai trước cơ quan điều tra thì chủ toạ phiên toà tuyên những lời khai này. Nếu nhân chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt, tùy từng trường hợp, tòa án quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục phiên tòa. Trong trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập mà cố ý vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà sự vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì cấp sơ thẩm có thể giải thích quyết định theo quy định của Bộ luật này.
Theo quy định trên thì người làm chứng phải có mặt khi được cơ quan có thẩm quyền triệu tập. Tuy nhiên, nếu người làm chứng vắng mặt nhưng đã khai trước cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa tuyên những lời khai này. Tuy nhiên, nếu họ vắng mặt để làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án thì tùy từng trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử. Trong trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà sự vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định phiên dịch.
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự cần thiết và mức độ ảnh hưởng của bạn đến việc làm rõ các tình tiết của hồ sơ, sự vắng mặt của bạn sẽ được xử lý như sau:
Nếu bạn đã có lời khai trước cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó và phiên tòa vẫn tiếp tục như bình thường. Do đó, sự vắng mặt của bạn có thể được Tòa án chấp nhận. Nếu bạn làm chứng về những vấn đề quan trọng trong vụ án, tùy từng trường hợp, bồi thẩm đoàn xét xử sẽ quyết định hoãn phiên tòa hay tiếp tục phiên tòa. Trong trường hợp bạn được Tòa án triệu tập nhưng bạn cố tình vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà sự vắng mặt của bạn gây cản trở đến việc tiến hành phiên tòa thì Hội đồng xét xử có thể quyết định giải thích cho bạn theo quy định.
Hướng dẫn hoàn thành mẫu đơn:
- Nơi nộp đơn: Tại Toà án đang xem xét giải quyết vụ án của nguyên đơn;
- Thông tin ứng viên: Điền đầy đủ thông tin bao gồm: Họ và Tên; Năm sinh; Số Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân; Địa chỉ; số điện thoại…
- Lý do vắng mặt. Phải nêu rõ lý do không thể tham dự phiên điều trần, có thể là:
- Kéo theo thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…;
- Lý do sức khỏe;
- Do thân nhân ốm đau khẩn cấp và được cơ sở y tế thành lập hợp pháp xác nhận để được khám và điều trị.
- Thân nhân bị bệnh của các bên bị ảnh hưởng bao gồm: cha, mẹ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; những đứa trẻ; …
Khi vắng mặt tại phiên tòa, đương sự phải nộp cho Tòa án tài liệu, chứng từ, tài liệu chứng minh việc mình vắng mặt là đúng, có lý do chính đáng, hợp pháp.
- Yêu cầu xét xử: Tùy từng trường hợp cụ thể mà người khởi kiện yêu cầu xét xử.
- Bản cam kết và chữ ký của người làm đơn.
Nội dung bài viết:
Bình luận