Mẫu đơn xin sao lục bản án, quyết định mới nhất

1. Mẫu đơn xin sao lục bản án, quyết định

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                                                                                                ................, ngày ….tháng… năm…….

ĐƠN XIN SAO LỤC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH

Kính gửi: Tòa án Nhân dân …………………………………………………….......................................

Tội tên là: ………………………….sinh năm:………giới tính:……………………………...…....................

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………..….........................

Địa chỉ tạm trú:……………………………………………………………………………………...........................

Tôi là (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên qu..........................trong vụ…………………………………………………………………….đã được Tòa án nhân dân...............................................…..giải quyết tại bản án, quyết định số ………/HSST ngày……..tháng……..năm……

Tôi đề nghị Tòa án cho tôi được sao lục ………..bản án, quyết định nêu trên để tiện việc sử dụng.

NGƯỜI LÀM ĐƠN

 

Gởi kèm theo:                                                                                                                                                    (ký tên ghi rõ họ tên)

-Bản pho to CMND

2. Thế nào là trích lục bản án?

 Bản án, quyết định của Toà án là văn bản có mục đích ghi nhận xét về một vụ án, sự việc và được gửi cho các đương sự, bị can, bị cáo, người bị hại... sau khi kết thúc phiên tòa. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án  sẽ được dùng  làm căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý phát sinh khi tham gia tố tụng như: thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự, nghĩa vụ  dân sự; 

 Theo  quy định của pháp luật tố tụng, việc trích lục bản án được gọi là trích lục, trích một phần  bản án rồi sao chép; văn bản của bản án đã được trích xuất và sao chép. Hay nói  cách  khác  trích lục bản án là một phần  bản án mà tòa án cấp cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ về quyền, nghĩa vụ của họ . Việc này được thực hiện sau  một thời gian chậm pháp luật sau khi tuyên án, tòa án trao cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ tham gia bản án theo yêu cầu của họ. 

 Theo phân tích trên thì người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ vì có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người bị hại nên họ thực hiện  trích lục bản án trong nhằm giúp các chủ thể nêu trên hiểu rõ  quyền và nghĩa vụ của mình sau khi Tòa án tuyên họ thực hiện quyền và nghĩa vụ hoặc lấy đó làm căn cứ  kháng cáo. Trích lục chỉ có giá trị pháp lý khi được cơ quan, người có thẩm quyền chứng thực. Theo quy định của pháp luật, sau khi tuyên án, tòa án phải giao trích lục bản án cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan đến vụ án hoặc người hợp pháp của họ. đại diện trên hỏi. Ngoài ra, Toà án có thể cấp trích lục bản án cho  cơ quan, cá nhân khác nếu họ yêu cầu để có căn cứ giải quyết những vấn đề liên quan đến vụ án. Trích một số điều của toàn văn  bản án theo yêu cầu của  người có quyền lợi, nghĩa vụ trong vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ và người bị hại, đương sự dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án. Họ cũng có quyền yêu cầu tòa án cấp bản sao toàn văn bản án. Bị cáo, người bào chữa cho họ và các công tố viên cùng cấp nhận được một bản sao toàn văn bản án do tòa án đưa ra. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày  tuyên án, Toà án phải giao bản sao toàn văn bản án hoặc trích lục toàn văn bản án cho những người được nêu.  

Mẫu đơn xin sao lục bản án, quyết định mới nhất

3. Quy định về cấp trích lục bản án; kết xuất, gửi bản án 

 Điều 269: Bộ luật tố tụng dân sự  2015 quy định về  cấp trích lục bản án; đưa ra và gửi phán quyết, bao gồm nhưng không giới hạn ở: 

 - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa,  đương sự, cơ quan, tổ chức, thể nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. 

  - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải trả hoặc gửi bản án cho  đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bị truy tố và cơ quan công tố cùng cấp. 

  Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án xét xử vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khởi xướng phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và đăng công khai trên một trong các báo hàng ngày hoặc cơ sở của Trung ương. báo trong ba số liên tiếp.  

 Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật  liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Toà án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.  Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Toà án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch. hộ tịch của người này theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 

  Thời hạn đăng, công bố và gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. 

  - Bản án sơ thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật  được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. 

  3.1 Người có thẩm quyền yêu cầu cấp sao  bản án, quyết định của Tòa án 

 Người bị kết án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong  vụ án đã được Toà án  xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,  giám đốc thẩm, tái thẩm 

 Thực tế đã có nhiều trường hợp đương sự yêu cầu trích lục hồ sơ bản án khi cần chứng minh tranh chấp, khiếu kiện đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Do đó, quyền được lấy trích lục bản án của các bên đương sự được quy định tại Điều 21, Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự và trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan người khởi kiện sẽ được Tòa án cấp quyết định. Và trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và viện kiểm sát cùng cấp.  

 Đối với bản án, quyết định phúc thẩm: 

 - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ. 

  - Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.  

 => Như vậy, nếu đương sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự thì sau khi xét xử sơ thẩm trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải có trách nhiệm gửi bản án, quyết định cho đương sự trong vụ án, nếu đương sự trong vụ án dân sự có kháng cáo thì sau khi xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định cho đương sự trong vụ án. Trong trường sau khi được cấp lần đầu, đương sự có nhu cầu xin cấp lại bản án, quyết định thì đương sự tiến hành thủ tục trích lục tại Tòa án có thẩm quyền. Cụ thể, Tòa án  đã giải quyết vụ, việc  có quyền cấp trích lục bản án, quyết định về vụ, việc đó. 

  3.2 Về chi phí cấp trích lục bản án 

 Theo quy định tại Điều 4, Điều 143 và Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, án phí  có nhiều loại, trong đó có chi phí cấp bản sao bản án, quyết định tư pháp. Quyền này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định. Theo đó, tại danh mục án phí tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định  mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí, khi người dân có yêu cầu cấp bản sao văn bản hoặc bản sao văn bản cho Tòa án, lệ phí là 1.500 đồng/trang A4. 

  Bộ luật tố tụng dân sự  2015 quy định như sau: 

 "Quy tắc 143. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng án phí; án phí, lệ phí 

 4. Lệ phí 

bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các văn bản khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu  giải quyết vụ việc dân sự, lệ phí giải quyết vụ việc dân sự và các khoản lệ phí khác theo quy định của pháp luật. 

 “Điều 150. Những quy định riêng về án phí, lệ phí 

 Căn cứ  quy định của pháp luật về án phí và của Bộ luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức án phí; mức thu hồi án phí, lệ phí  đối với từng loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí”. 

 Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm phải tuyên bản án, quyết định sơ thẩm cho các đương sự trong vụ án, Tòa án không thu án phí. Nếu đương sự muốn xin cấp lại từ lần thứ hai  thì đương sự  làm đơn gửi Toà án đã xét xử phúc thẩm hoặc phúc thẩm để xin cấp lại và kể từ lần thứ hai, khi Toà án cấp bản án hoặc bản sao cho đương sự. quyết định thì đương sự phải  nộp lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định cho mỗi trang  A4 là 1.500 đồng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo