1. Mẫu đơn yêu cầu thuận tình ly hôn là gì?
Đơn yêu cầu Trích lục Bản án ly hôn là mẫu đơn do các bên đương sự trong vụ án ly hôn lập và gửi đến cơ quan Tòa án nơi đang giải quyết vụ án ly hôn để yêu cầu trích lục Bản án ly hôn. Mẫu đơn yêu cầu trích lục bản án ly hôn thể hiện rõ thông tin của đương sự (họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú, địa chỉ tạm trú,…) nội dung yêu cầu. Đơn yêu cầu đọc bản án là mẫu đơn do cá nhân lập và gửi đến cơ quan tòa án đang thụ lý vụ án ly hôn để yêu cầu đọc bản án ly hôn. Mẫu đơn yêu cầu nhận bản án ly hôn là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra và cấp cho đương sự theo quy định của pháp luật.

Đơn xin trích lục bản án
2. Mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày …..tháng…… năm….
ĐƠN XIN SAO LỤC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
Kính gửi: Tòa án Nhân dân ………(1)
Tội tên là: ……sinh năm:……giới tính:……(2)
Địa chỉ thường trú:… (3)
Địa chỉ tạm trú:………(4)
Tôi là (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan) ………(5)
trong vụ.. ….đã được Tòa án nhân dân ……..giải quyết tại bản án, quyết định số ……/HSST ngày …….tháng……..năm……
Tôi đề nghị Tòa án cho tôi được sao lục …..bản án, quyết định nêu trên để tiện việc sử dụng.
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký tên ghi rõ họ tên
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu thuận tình ly hôn:
(1): Ghi tên Tòa án nhân dân nơi giải quyết vụ án ly hôn
(2): Điền họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính của người đăng ký
(3): Điền địa chỉ thường trú của người làm đơn
(4): Điền địa chỉ tạm trú của người làm đơn
(5): Điền nội dung trình bày
4. Thủ tục trích lục quyết định, bản án ly hôn:
- Thứ nhất, về đối tượng áp dụng: Người bị kết án, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Toà án nhân dân cấp sơ thẩm, Toà án phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử. bản án, quyết định của Toà án thì họ yêu cầu Toà án nhân dân cấp. Đơn yêu cầu phải ghi rõ tên vụ án, số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định.
- Thứ hai, các giấy tờ cần thiết bao gồm:
Yêu cầu sao chụp bản án
Bản sao chứng minh nhân dân
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
- Trình tự giải quyết:
Khi nhận được yêu cầu sao bản án, bộ phận nhận yêu cầu sẽ chuyển cho Chánh án ký duyệt, sau đó chuyển cho Văn phòng, Văn phòng chuyển cho Lưu trữ hồ sơ, Lưu trữ viên tại Kho lưu trữ. tìm hồ sơ vụ án, bản án và bản sao bản án trình lãnh đạo văn phòng ký.
– Nơi nhận: Trụ sở Tòa án nhân dân nơi yêu cầu cấp bản sao.
– Theo điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
* Cấp trích lục bản án; kết xuất, gửi bản án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên xét xử, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải trả hoặc gửi bản án cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bị truy tố và cơ quan công tố cùng cấp.
Bản án sơ thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật về vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại nơi xử án của Tòa án và niêm yết công khai trên địa bàn. một trong các tờ báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Quyết định của Toà án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Toà án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về công tác bồi thường của Nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật liên quan đến việc thay đổi tình trạng hôn nhân của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi kết hôn. trạng thái. thay đổi tình trạng đã được đăng ký vào hộ tịch của người này theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
- Thời hạn trưng bày, công bố và gửi bản án, thông báo quy định tại điều này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Bản án sơ thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
* Trình tự, thủ tục ly hôn:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Các tài liệu cần thiết bao gồm:
Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc);
Chứng minh nhân dân của vợ hoặc chồng (bản sao chứng thực);
Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung thì bản sao có chứng thực);
Sổ gia đình (bản sao chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung là bản sao có chứng thực).
Nếu Giấy chứng nhận kết hôn không được lưu giữ thì bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để yêu cầu cấp bản sao. Nếu không có thẻ căn cước của vợ/chồng, hãy làm theo hướng dẫn của tòa án để xuất trình một tấm giấy căn cước khác thay thế. Sự khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này nằm ở nội dung của đơn khởi kiện ly hôn.
Bước 2: Thủ tục yêu cầu ly hôn
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án ly hôn. * Trường hợp ly hôn thuận tình
– Nếu vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc chồng để thực hiện thủ tục ly hôn.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và tang vật, tài liệu kèm theo, Chánh án phân công Thẩm phán quyết định.
* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Như vậy, trong trường hợp đơn phương ly hôn thì tòa án có thẩm quyền giải quyết giao dịch sẽ là tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn.
Bước 3: Thủ tục ly hôn
– Đối với ly hôn đơn phương: Thụ lý đơn ly hôn (đơn hợp pháp), sau đó tiến hành hòa giải, xét xử sơ thẩm
– Đối với ly hôn thuận tình: Thụ lý yêu cầu, chuẩn bị xem xét yêu cầu và mở phiên họp công khai ra phán quyết về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, ta có thể thấy trình tự, cách thức trích lục quyết định ly hôn thì đương sự phải gửi đơn yêu cầu trích lục bản án ly hôn đến tòa án, sau đó cơ quan tiếp nhận và thi hành án cấp trích lục quyết định ly hôn. của người nộp đơn khi tất cả các điều kiện được đáp ứng. Nếu cơ quan xét xử không cấp trích lục bản án ly hôn theo đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan được quy định như sau:
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ như nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng phiên tòa, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Trường hợp vì lý do chính đáng mà không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
3. Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi ở, trụ sở đăng ký; Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nếu có sự thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì đương sự phải thông báo ngay cho các đương sự khác và Tòa án biết;
5. Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc rút đơn theo quy định của Bộ luật này;
6. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng tỏ họ đang bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
8. Yêu cầu Toà án kiểm tra, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà mình không thể tự mình thực hiện được; yêu cầu Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; yêu cầu Tòa án ra lệnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; yêu cầu tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định và ra quyết định định giá tài sản;
9. Biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của bộ luật này;
10. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao yêu cầu hợp pháp và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này mã số.
Nội dung bài viết:
Bình luận