Biên bản vi phạm nội quy an toàn lao động được lập ra khi trong quá trình thi công xây dựng có sự vi phạm kỷ luật của người lao động. Trong mẫu biên bản ghi rõ đầy đủ nội dung thông tin của dự án, người lập biên bản, thời gian diễn ra, sự việc vi phạm, những thiệt hại gây ra... Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Mẫu biên bản vi phạm nội quy an toàn lao động.
Mẫu biên bản vi phạm nội quy an toàn lao động
1. Quy định về lập biên bản vi phạm hành chính
Việc lập (ghi) biên bản do người có thẩm quyền thực hiện để làm căn cứ xem xét, quyết định hoặc để lưu giữ làm chứng cứ sau khi đã được những người có liên quan đồng ý. Một số trường hợp, do pháp luật quy định, biên bản phải có thêm chữ kí của một số người liên quan như người làm chứng, người có mặt tại hiện trường, các bên tham gia hoạt động đó. Biên bản vi phạm hành chính là tài liệu cần phải có trong thủ tục, hổ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản (trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính). Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính.
Nội dung biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm, giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); Như trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vị phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hai hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghỉ rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ. Biên bản về vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm kí; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng kí vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định nêu trên phải cùng kí vào từng tờ biên bản sau khi được nghe đọc lại.
Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại ee hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối kí thì người lập biên bản phải ghi rõ lí do vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm - quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đó đến người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt cũng phải kí tên vào biên bản vi phạm hành chính.
2. Mẫu biên bản vi phạm nội quy an toàn lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày… tháng… năm…
BIÊN BẢN VI PHẠM NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Số: …/BB-…)
Hôm nay, vào lúc…giờ…phút, ngày…tháng…năm… tại Công ty…
Chúng tôi gồm có:
1. Ông/Bà: …… Chức vụ:…
2. Ông/Bà: ……Chức vụ:…
3. Ông/Bà: …… Chức vụ:…
Tiến hành lập biên bản vi phạm nội quy công với nhân viên có thông tin sau đây:
Họ và tên: …. Sinh năm: …
Chức vụ: …
Nội dung vi phạm: …
Các tài liệu, chứng cứ kèm theo: ……
Căn cứ nội quy công đã ban hành và đã được phổ biến. Xét thấy, việc hành vi nhân viên …….thực hiện là vi phạm nội quy công ty. …. (cơ quan, bộ phận có thẩm quyền) xử lý nhân viên… với hình thức: ……
Biên bản được lập xong vào…giờ…phút cùng ngày và đã được ban lãnh đạo của công ty thông qua.
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(ký và ghi rõ họ tên)
PHÒNG HCNS
(ký và ghi rõ họ tên)
NHÂN VIÊN VI PHẠM
(ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn lập biên bản vi phạm nội quy công ty
Trong biên bản ghi rõ địa danh, ngày tháng năm lập biên bản.
Đầu biên bản ghi về thời điểm (giờ, phút, ngày tháng năm) lập biên bản và tên Công ty
Ghi tên thành phần tham gia và chức vụ của họ.
Ghi họ tên, năm sinh của nhân viên bị lập biên bản theo Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của họ. Và chức vụ mà nhân viên đó đang đảm nhiệm.
Ghi chi tiết nội dung vi phạm của nhân viên đó, về hành vi vi phạm, nguyên nhân, hậu quả của hành vi vi phạm đó,…
Tiếp đến là ghi về hình thức xử lý nhân viên
3. Quy định pháp luật về nội quy an toàn lao động của công ty
Nội quy công ty
Nội quy công ty hay nội quy lao động được quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ- CP quy định như sau:
“Điều 69. Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;
h) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
4. Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.”
Hành vi vi phạm nội quy lao động phải bị xử lý kỷ luật lao động. Việc xử lý kỷ luật lao động được tuân theo nguyên tắc sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. (Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019)
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Mẫu biên bản vi phạm nội quy an toàn lao động. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận