1. Hồ sơ giải quyết hợp đồng lao động là gì?
Khái niệm “kết thúc hợp đồng” lần đầu tiên được ghi nhận trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989. Tại mục 28 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 (văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/01/2006), các bên sau đó phải cùng nhau thanh lý hợp đồng. hợp đồng kinh tế. hợp đồng trong các trường hợp sau: (1) hợp đồng kinh tế bị chấm dứt; (2) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có thỏa thuận kéo dài thời hạn đó; (3) Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ và (4) Khi việc thực hiện hợp đồng kinh tế không được tiếp tục (do bên nhận có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao nhưng không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao). hợp đồng thì bên chuyển nhượng phải thanh lý hợp đồng trước khi nhận chuyển nhượng, hoặc một bên trong hợp đồng kinh tế là pháp nhân phải giải thể thì thông báo cho các bên liên quan (hệ thống hợp đồng kinh tế biết và thanh lý hợp đồng).
Hiện nay, chưa có quy định pháp luật về khái niệm “thanh lý hợp đồng”, nhưng trên thực tế, nhiều tổ chức, cá nhân vẫn thường xuyên sử dụng thanh lý hợp đồng để chấm dứt thỏa thuận của các bên được ghi nhận trong hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động là văn bản được lập để chấm dứt việc thực hiện giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động và các bên có thể xác nhận lại quyền và nghĩa vụ của các bên đã được giao kết hoặc Số. Biên bản thanh lý được lập trên cơ sở pháp luật và các điều khoản về quyền, nghĩa vụ, chấm dứt hợp đồng lao động trong hợp đồng lao động mà hai bên đã ký kết.
Khi đăng ký thanh lý hợp đồng lao động, người lao động bàn giao công việc, tài sản đã nhận từ người sử dụng lao động và thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác cho người lao động. đồng thời trả lại cho người lao động những giấy tờ còn lại.
2. Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hệ thống lao động. Khi chấm dứt quan hệ lao động thì phải chấm dứt hợp đồng lao động vì những lý do sau:
Hết hạn hợp đồng lao động
Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, bị kết án tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước hữu quan.
Nhân viên chết, được tuyên bố là không phù hợp với các hành vi dân sự, được thông báo là mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; đã bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc được cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Người lao động bị kỷ luật và sa thải.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động sa thải nhân viên.
Giấy phép lao động hết hạn đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trong trường hợp thỏa thuận thực tập đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà người thực tập không đáp ứng yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thực tập. Lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động không phải là hoạt động bắt buộc và được quy định trong các văn bản pháp luật. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc thanh lý hợp đồng thì khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt quan hệ lao động, các bên có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng để xác nhận việc chấm dứt quan hệ lao động . Biên bản thanh lý hợp đồng lao động còn là căn cứ để đối chiếu với nội dung, quyền và nghĩa vụ đã hoàn thành hay chưa.

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thử việc
3. Thẩm quyền thanh lý hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động 2019 về khả năng giao kết hợp đồng lao động thì:
* Phía người lao động:
Thứ nhất, người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Người lao động từ 18 tuổi trở lên
Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Người chưa đủ 15 tuổi phải có người đại diện theo pháp luật.
Thứ hai, nhóm lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dưới 12 tháng. Trường hợp hợp đồng lao động do người có thẩm quyền ký thì phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
* Phía người sử dụng lao động:
Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Đại diện hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được pháp luật ủy quyền.
Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Căn cứ quy định trên thì người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ là người có thẩm quyền ký biên bản thanh lý hợp đồng lao động.
4. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------***-------
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG
- Căn cứ hợp đồng số ......./... đã ký giữa hai bên ngày ... tháng ..... năm..... ;
- Căn cứ bộ luật dân sự năm 2015, Luật thương mại 2005;
- Căn cứ tình hình thực tế thực hiện hợp đồng và nhu cầu của các bên.
Hôm nay tại địa chỉ số..... đường ..., phường ..., quận .... tỉnh/Thành phố ....
Chúng tôi gồm:
BÊN A: .............................................................................
Họ và tên: .....................................Giới tính: ...................
Chức vụ: …………………………..................…………….
Ngày sinh: ................ Dân tộc: ........ Quốc tịch: ................
Chứng minh nhân dân số: ................... Ngày cấp: ............
Nơi cấp: ……………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………
Chỗ ở hiện tại: ......................................................................
và
BÊN A: ................................................................................
Họ và tên: .....................................Giới tính: ......................
Chức vụ: …………………………..................…………….
Ngày sinh: ................ Dân tộc: ........ Quốc tịch: ................
Chứng minh nhân dân số: ................... Ngày cấp: ............
Nơi cấp: ……………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………
Chỗ ở hiện tại: ......................................................................
Hai bên thỏa thuận thanh lý hợp đồng số: ....../..... ký ngày .... tháng .... năm .... với nội dung cụ thể như sau:
Điều 1: Thanh lý quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng
Bên B đã thực hiện đầy đủ các nội dung trong hợp đồng số: ....../..... ký ngày .... tháng .... năm .... ký với Bên A. Hai bên đã nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ và thanh toán đầy đủ nghĩa vụ công nợ của hợp đồng trên.
Điều 2: Cam kết chung
Hai bên đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng và không còn thắc mắc hay khiếu kiện về việc thực hiện nghĩa vụ của nhau.
Biên bản thanh lý hợp đồng này được lập thành 04 bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản, một bản lưu tại Công ty, một bản gửi đến phòng đăng ký kinh doanh Hà Nội.
Đại diện hai bên cùng đọc và ký tên dưới đây.
BÊN A |
BÊN B |
(kí và ghi rõ họ tên) |
(kí và ghi rõ họ tên) |
Nội dung bài viết:
Bình luận