
1. Biên chế là gì?
Biên chế là chỉ những vị trí làm việc lâu dài trong các cơ quan nhà nước được Quốc hội, Chính Phủ và Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt, quyết định thông qua thi tuyển và được quy hoạch trong bộ máy công chức, viên chức, hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước.
Những người thuộc biên chế cơ quan nhà nước sẽ làm việc ở các cơ quan hành chính (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan Đảng, các đơn vị sự nghiệp công lập…
Biên chế là mong muốn của rất nhiều người bởi chế độ đãi ngộ, lương thưởng ổn định, thời gian làm việc lâu dài và đảm bảo thời hạn làm việc.
Phần lớn những người đã vượt qua thi tuyển vào biên chế nhà nước sẽ làm việc, cống hiến cho đến khi nghỉ hưu. Tuy nhiên hiện nay, nhà nước đang dần tiến tới tinh giảm biên chế và như vậy số lượng người lao động trong cơ quan nhà nước thất nghiệp sẽ tiếp tục gia tăng.
2. Tinh giản biên chế là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
3. Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức năm 2023
Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
- Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định 170/2004/NĐ- CP, Nghị định 200/2004/NĐ-CP.
- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.
- Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước c ó thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
4. Mẫu biên bản họp xét tinh giản biên chế [Cập nhật 2023]
1. Ông: Vũ Văn Đức - Chủ tịch UBND huyện chủ trì cuộc họp, quán triệt nội dung các văn bản quy định:
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên bộ Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Biên bản họp xét tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện.
2. Hội đồng tiến hành họp xét:
- Căn cứ vào các quy định về chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
Theo Biên bản họp xét tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của các cơ quan, đơn vị; Hội đồng tiến hành xem xét cụ thể từng cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan, đơn vị đề nghị tinh giản biên chế đợt 1 năm 2020, cụ thể như sau:
1. Ông: Lò Văn Tiến
Sinh ngày 12/02/1964;
Chức vụ, đơn vị công tác: Trưởng Phòng Dân tộc huyện Tuần Giáo; Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
2. Bà: Phạm Thị Hợp
Sinh ngày 24/6/1967;
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, Trường Tiểu học Quài Tở
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản.
3. Ông: Giàng A Do
Sinh ngày 27/7/1968;
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, Trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Ta Ma
4. Ông: Thào Sính Chứ
Sinh ngày 29/9/1969;
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Bí thư Đảng ủy xã Phình Sáng;
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế cán bộ phân loại, đánh giá xếp vào mức HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
5. Ông: Giàng Trù Phá
Sinh ngày 10/10/1962
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Chủ tịch HĐND xã Tỏa Tình
Lý do tinh giản: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
6. Ông: Vừ Chờ Lềnh
Sinh ngày 10/10/1962
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Bí thư Đảng ủy xã Pú Nhung;
7. Ông: Sùng A Giàng Sinh ngày 01/01/1966
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Chủ tịch HĐND xã Rạng Đông;
Lý do tinh giản: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
8. Ông: Lò Văn Tâm; Sinh ngày 18/12/1964;
Chức vụ, đơn vị công tác: Bí thư Đảng ủy xã Quài Cang; Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế cán bộ phân loại, đánh giá xếp vào mức HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
9. Ông: Lò Văn Siên; Sinh ngày 15/10/1962;
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Chủ tịch HĐND xã Quài Cang;
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế cán bộ phân loại, đánh giá xếp vào mức HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
10. Ông: Vàng A Mua;
Sinh ngày 06/12/1967;
Chức vụ, đơn vị công tác: Chủ tịch UBND xã Tênh Phông; Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế
Sinh ngày 06/12/1967;
Chức vụ, đơn vị công tác: Chủ tịch UBND xã Tênh Phông;
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế cán bộ phân loại, đánh giá xếp vào mức HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
11. Bà: Nguyễn Thị Hồng
Sinh ngày 09/5/1986
Chức vụ, đơn vị công tác: Kế toán, Trường Tiểu học Pú Nhung
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức HTNV và 01 năm không HTNV nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản.
12. Ông: Trần Văn Xây
Sinh ngày 24/12/1973
Chức vụ, đơn vị công tác: Nhân viên Phục vụ, Trường Mầm non Hoa Sen;
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, người lao động có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản.
13. Bà: Đỗ Thị Loan
Sinh ngày 03/8/1980
Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức HTNV và 01 năm không HTNV nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản;
14. Ông: Lầu Vàng Páo
Sinh ngày 02/4/1976
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Bí thư Đảng ủy xã Tênh Phông
Lý do tinh giản: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
15. Ông: Lầu A Của
Sinh ngày 01/01/1970
Chức vụ, đơn vị công tác: Trưởng công an xã Tênh Phông; Lý do tinh giản: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế cán bộ phân loại, đánh giá xếp vào mức HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
16. Ông: Mùa A Nếnh
Sinh ngày 06/3/1983;
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Chủ tịch HĐND xã Tênh Phông.
Lý do tinh giản: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế
Kết quả cụ thể như sau:
100% các thành viên Hội đồng nhất trí đề nghị UBND tỉnh Điện Biên xem xét tinh giản biên chế đối với 16 đối tượng nêu trên, trong đó:
(Có danh sách kèm theo và hồ sơ kèm theo) Cuộc họp kết thúc vào hồi 17 giờ cùng ngày./
Nguyễn Công Lâm
Nội dung bài viết:
Bình luận