Mẫu Báo Cáo Về Việc Đảm Bảo An Toàn Giao Thông

Mẫu báo cáo an toàn giao thông bao gồm những nội dung nào? Khi nào nên viết báo cáo an toàn giao thông? Nếu bạn đang tìm hiểu về những mẫu báo cáo an toàn giao thông thì bài viết này là bài viết dành cho bạn.

Cauthanhtp

Mẫu báo cáo an toàn giao thông

1. Báo cáo là gì? Có những loại chế độ báo cáo nào?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 09/2019/NĐ-CP, báo cáo là một loại văn bản hành chính (gồm cả dưới dạng giấy và điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc. Từ đó, giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin để phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các chủ trương, quyết định quản lý phù hợp.

Trong đó, chế độ báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành và bắt buộc thực hiện.

Thời gian chốt số liệu báo cáo là được tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.

Theo Điều 4 Nghị định 09/2019, hiện nay có các loại chế độ báo cáo sau:

- Báo cáo định kỳ: Dùng để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.

- Báo cáo chuyên đề: Để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề nào đó và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định.

- Báo cáo đột xuất: Để đáp ứng yêu cầu thông tin về các vấn đề phát sinh bất thường, đột xuất.

Ngoài ra, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc còn có thể phân loại báo cáo thành báo cáo sơ kết và báo cáo tổng kết. Theo đó:

- Báo cáo sơ kết: Là báo cáo về một công việc đang còn được tiếp tục thực hiện. Loại báo cáo này giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thể thường xuyên nắm bắt tình hình thực tế, từ đó có những chỉ đạo sát sao, kịp thời.

- Báo cáo tổng kết: Được dùng sau khi đã hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành một công việc nhất định. Mục đích của chế độ báo cáo này nhằm đánh giá lại quá trình thực hiện một công việc, so sánh kết quả đạt được với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Từ đó rút kinh nghiệm và xây dựng phương hướng, kế hoạch cho thời gian tới.

2. Yêu cầu khi lập báo cáo

Mặc dù không không có giá trị pháp lý rõ ràng như các biên bản được lập tại đúng thời gian và địa điểm xảy ra sự việc, nhưng các thông tin trong báo cáo vẫn phần nào ảnh hưởng đến giá trị của các quyết định quản lý bởi đây chính là sự tự phản ánh của đối tượng ban hành báo cáo. Do vậy, để đạt được mục tiêu, một bản báo cáo cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Về nội dung:

+ Bố cục của báo cáo phải đầy đủ, rõ ràng;

+ Thông tin chính xác, đầy đủ, không thêm hay bớt thông tin;

+ Đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác. Theo đó, người viết báo cáo không được che giấu khuyết điểm hay đề cao thành tích mà đưa vào những chi tiết, số liệu không đúng trong thực tế;

+ Báo cáo cần phải có trọng tâm và cụ thể;

+ Nhận định đúng những ưu điểm và hạn chế diễn ra trong thực tế;

+ Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tới một cách mạch lạc và có căn cứ, phù hợp với điều kiện thời gian và điều kiện thực tế.

- Về hình thức:

+ Sử dụng đúng mẫu báo cáo theo quy định của cơ quan, đơn vị (nếu có) hoặc tự xây dựng mẫu báo báo phù hợp với mục đích, nội dung của vấn đề cần báo cáo;

+ Bản báo cáo được trình bày sạch sẽ, không có lỗi chính tả hay lỗi kỹ thuật máy tính;

+ Sử dụng cách hành văn đơn giản đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với văn phong hành chính thông dụng.

- Về tiến độ, thời gian Báo cáo: Báo cáo cần thiết phải được ban hành một cách nhanh chóng, kịp thời.

3. Mẫu báo cáo về việc đảm bảo an toàn giao thông

Tên doanh nghiệp, HTX:........ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:.............. /.............. …………, ngày...... tháng......năm.....

KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG

I. Tổ chức đảm bảo an toàn giao thông của đơn vị vận tải

1. Cơ cấu tổ chức: mô hình, chức năng nhiệm vụ các phòng, ban.

2. Người phụ trách bộ phận an toàn: họ tên, trình độ, chuyên ngành.

3. Tổ chức bộ phận theo dõi an toàn giao thông của đơn vị vận tải (chỉ áp dụng đối với đơn vị vận tải đăng ký kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, vận chuyển công-ten-nơ).

4. Công tác lắp đặt, theo dõi, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình; trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng.

5. Công tác tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động, khám sức khỏe cho lái xe.

II. Kế hoạch tổ chức vận tải an toàn

1. Đối với hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt:

- Kế hoạch đảm bảo an toàn phương tiện: tổng số phương tiện, số xe vận doanh bình quân, kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa phương tiện, nội dung kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện trước khi đưa xe ra hoạt động hàng ngày (bao gồm kiểm tra trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình xe).

- Lịch trình vận tải cho các chuyến xe trong một chu kỳ vận tải (một vòng xe chạy, bao gồm thời gian dừng đón, trả khách và thời gian dừng nghỉ bắt buộc) trên các tuyến đảm bảo không chạy quá tốc độ.

- Kế hoạch tổ chức lao động cho lái xe và nhân viên phục vụ: tổng số lái xe có giấy phép lái xe đúng quy định, số lái xe bình quân đủ điều kiện làm việc; số giờ lái xe làm việc trong ngày (24 tiếng)/số giờ xe hoạt động trên tuyến trong ngày (24 tiếng).

- Các nội dung đảm bảo an toàn giao thông khác.

2. Đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi và vận tải hàng hóa:

- Kế hoạch đảm bảo an toàn phương tiện: tổng số phương tiện, số xe vận doanh bình quân, kế hoạch bảo dưỡng định kỳ các phương tiện, nội dung kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện trước khi đưa xe ra hoạt động hàng ngày (bao gồm kiểm tra trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình xe).

- Kế hoạch tổ chức lao động cho lái xe: tổng số lái xe có giấy phép đúng quy định, số lái xe bình quân đủ điều kiện làm việc, số giờ lái xe làm việc trong ngày (24 tiếng).

- Các nội dung đảm bảo an toàn giao thông khác.

III. Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông

Kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ (nếu có).

IV. Kiểm tra, giám sát về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

1. Theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định về trật tự, an toàn giao thông của lái xe thông qua thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô:

- Xây dựng phương pháp và biểu mẫu thống kê số lần vi phạm theo các tiêu chí về hành trình, vận tốc, thời gian lái xe liên tục, dừng đỗ không đúng quy định;

- Thủ tục, phương tiện, cách thức cảnh báo cho lái xe trong khi đang điều khiển phương tiện;

- Biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn giao thông đối với phương tiện của đơn vị.

2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông của lái xe và nhân viên phục vụ trên xe (nếu có).

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)

Hy vọng bài viết trên đã đem lại những thông tin chi tiết và cụ thể về Mẫu báo cáo an toàn giao thông. Nếu có những câu hỏi liên quan đến mẫu báo cáo an toàn giao thông hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo