Mã số thẻ cán bộ công chức viên chức

1. Thẻ chấp hành viên, công chức, viên chức là gì?  

Khoản 1 Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau: 

 Thẻ cán bộ công chức viên chức có tác dụng gì?

 “Thẻ Công chức, viên chức là công cụ để nhận biết, xác định chức vụ, chức danh của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”. 

 

 Chấp hành viên, công chức, viên chức  phải mang thẻ khi thi hành công vụ. Thẻ Chấp hành viên, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng Chấp hành viên, công chức, viên chức; ảnh, họ, tên, chức vụ hoặc chức danh công tác của cán bộ, công chức, viên chức; Số thẻ. Mặt khác, thẻ  công chức, viên chức, viên chức  làm bằng  giấy hoặc bằng nhựa. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thẻ từ hoặc thẻ chip điện tử để tăng  hiệu quả hoạt động. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo  trước ngực bằng  dây đeo hoặc gài ghim. Khoảng cách đeo giữa cằm và mặt cắt ngang của mép trên của chứng minh nhân dân chính thức là 200-300 mm. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp thẻ mà không quản lý, sử dụng thẻ theo đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.  

 

 2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức dùng để làm gì? 

- Đeo thẻ của người điều hành, cán bộ, công  chức trong giờ làm việc hoặc khi thi hành công vụ  được quy định tại các văn bản của cơ quan hành chính nhà nước và quy định riêng của từng cơ quan, tổ chức. Mặc lễ phục là  nếp sống văn minh nơi công sở và ngày càng trở thành quy tắc ứng xử, là cơ sở đánh giá đối với cá nhân cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức nơi công sở. 

 Việc đeo thẻ của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ  nhằm tạo  thuận lợi hơn trong giao tiếp, xác lập công việc giữa cá nhân với đồng nghiệp. Đeo tag cũng là một cách  thể hiện  mình trong các mối quan hệ giao tiếp, khẳng định mình với những người xung quanh. Mang thẻ đúng quy định cũng là cách  tôn vinh nghề nghiệp của  bản thân, từ đó tự chấn chỉnh, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. 

  Việc đeo thẻ công vụ, công chức, viên chức khi làm việc cùng với trang phục chỉnh tề, gọn gàng, tác phong lịch sự, hòa nhã, chuyên nghiệp  sẽ tạo dựng được niềm tin của nhân dân. 

 

 - Việc cấp thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức  có ý nghĩa  minh bạch, công khai, tạo môi trường  để nhân dân giám sát công việc, góp phần phòng, chống  tham nhũng, tiêu cực gây bức xúc cho nhân dân, cho tổ chức. 

  3. Mẫu thẻ cán bộ điều hành, công chức, viên chức: 

 Thẻ hình chữ nhật, rộng 50mm; Dài 90 mm, trên cả hai mặt của thẻ được in  các tiêu chí thông tin sau: 

 

 – Tên cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh và tương đương hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, công chức, viên chức (ghi  hàng đầu): Chữ in hoa  Times New Roman, cỡ chữ 14 (theo  mã số tiêu chuẩn  Việt Nam TCVN-6909/2001), nét chữ in đậm, màu  vàng nhạt, trên nền màu xanh. đề nghị từ 

 

 

 – Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở dòng thứ 2): Chữ in hoa Times New Roman, cỡ chữ 14 (theo mã số tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-6909/2001), kiểu chữ đậm, màu vàng nhạt, trên nền màu xanh. 

 – Họ và tên công chức, công chức, viên chức (xếp hàng thứ 3): Chữ in hoa kiểu Times New Roman, cỡ chữ 16 (theo  mã số tiêu chuẩn  Việt Nam TCVN-6909/2001), nét chữ in  đậm, màu đen  trên nền  trắng.  

 – Chức vụ của cán bộ điều hành, công chức, viên chức (ghi  hàng thứ 4): Chữ in hoa  Times New Roman, cỡ chữ 12 (theo  mã số tiêu chuẩn  Việt Nam TCVN-6909/2001), nét đậm, màu đen, nền  trắng. Đối với  người không giữ chức vụ quản lý thì ghi chức vụ đang đảm nhiệm của người điều hành, công chức, viên chức đó.  – Mã số của cán bộ điều hành, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ (hàng thứ 5) bằng chữ in hoa  Times New Roman, cỡ chữ 14 (theo  tiêu chuẩn mã số Việt Nam TCVN-6909/2001), nét đậm, in màu đỏ  trên nền  trắng. Trong khi chờ quy định mới về  số thẻ của cán bộ, công chức, viên chức, trước mắt vẫn áp dụng số  thẻ công chức theo hướng dẫn tại công văn số 152/TCCP-VC ngày 05/5/1994 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn sản xuất thẻ, thẻ công chức. 

  – Ảnh màu  3 x 4 cm của chủ thẻ  phía dưới bên trái thẻ. 

 

  –  Quốc huy in màu theo quy định  phía trên bên trái thẻ.  

 4. Trách nhiệm của công chức, viên chức trong việc quản lý và sử dụng thẻ: 

 Chấp hành viên, công chức, viên chức chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ theo  quy định của pháp luật. 

  Tuyệt đối không  cho mượn thẻ dưới mọi hình thức. Hiện nay vẫn còn nhiều trường hợp cán bộ, công chức, viên chức cho mượn thẻ làm tổn hại đến danh dự, uy tín của cá nhân, gây hoang mang cho  cơ quan, đơn vị, dẫn đến nhiều hệ lụy nguy hại. 

 Chấp hành viên, công chức, viên chức làm mất, hỏng thẻ phải tự báo cáo, giải trình với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý thẻ; và yêu cầu được cấp lại hoặc đổi thẻ mới. 

 

 Chấp hành viên, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phải nộp lại thẻ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ; đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp mới  thẻ để sử dụng. Chấp hành viên, công chức, viên chức khi thay đổi chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm phải đề nghị cơ quan, đơn vị, dịch vụ cấp đổi thẻ mới. 

 Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được giữ thẻ  sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý thẻ đã thu gọn hoặc đục lỗ trên thẻ. Khi đó thẻ không còn giá trị sử dụng, chỉ có giá trị kỷ niệm. 

  Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh và cơ quan có liên quan hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức còn chịu trách nhiệm  quản lý thẻ như sau: 

 

 Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp  quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. 

 

 Xác minh, làm thủ tục cấp, đổi thẻ  cán bộ, công chức, viên chức  sử dụng trong thi hành công vụ, chức năng. Thu hồi thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp: Cho mượn thẻ, cấp thẻ  không đúng quy định của pháp luật; Buộc thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật đến mức buộc thôi việc; Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, chức vụ, chức danh hoặc vị trí  việc làm. 

 Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp thẻ có trách nhiệm tháo thẻ, cắt góc, đục lỗ trên thẻ để không đưa  vào sử dụng.  

  1. Cơ quan nào chịu trách nhiệm tổ chức cấp thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức: 

 Thực hiện theo Điều 10 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV  quy định mẫu thẻ, quản lý và  sử dụng thẻ  cán bộ, công chức, viên chức như sau: 

 

 "Thứ nhất. Thẩm quyền của Bộ Nội vụ: 

 

 MỘT. Tư vấn làm thẻ và cấp thẻ cán bộ, công chức, viên chức; 

 

  1. Quy định và cấp  số thẻ của cán bộ, công chức, viên chức trên toàn lãnh thổ; 

 

 so với Kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng thẻ  cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  

  1. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 

 

 MỘT. Tổ chức làm thẻ và cấp thẻ cho Chấp hành viên, cán bộ, công  chức dưới quyền  theo mẫu quy định tại quyết định này. Đối với cán bộ, công chức, viên chức mới được tuyển dụng, tiếp nhận thì thời hạn cấp thẻ không quá 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức này có quyết định tuyển dụng, tiếp nhận; 

 

  1. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ đeo thẻ đối với  công chức, viên chức, viên chức thuộc quyền. 

 

  1. Trách nhiệm của Vụ (hoặc Vụ) Tổ chức cán bộ các Bộ, ban, ngành Trung ương và Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức  thực hiện các quy định về  đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình phụ trách: 

 

 MỘT. Tổ chức sản xuất và phát hành thẻ  cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã; 

 

  1. Hướng dẫn, rà soát, kiểm  tra việc quản lý, sử dụng thẻ  cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

 so với Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng thẻ  cán bộ, công chức, viên chức. đồng thời gửi  Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo