Số định danh cá nhân có phải là số căn cước công dân không?
Điều luật khoản 2 mục 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định số định danh cá nhân chính là số thẻ căn cước công dân. Cũng theo quy định này, Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định vai trò, ý nghĩa của số định danh cá nhân và số thẻ căn cước công dân là giống nhau. Đặc biệt:
Số định danh công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh của công dân sẽ luôn được xác định là số định danh cá nhân của công dân đó.
Trường hợp Giấy khai sinh có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và thông tin trên Thẻ căn cước công dân, Giấy khai sinh để thực hiện các giao dịch tiếp theo với cơ quan có thẩm quyền cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tức là số định danh là số thẻ xuất hiện trên dãy số của Căn cước công dân đối với công dân đã có Chứng minh nhân dân. Đối với công dân chưa có Chứng minh nhân dân thì số định danh là số được cấp và ghi trên Giấy khai sinh. Như vậy, khi công dân đủ 14 tuổi là đủ tuổi làm căn cước công dân thì mã số này chính là số định danh của công dân. Đối với trẻ em, số định danh được in trực tiếp trên giấy khai sinh và thường được gọi là mã số khai sinh.
Hiện nay, nhà nước đang triển khai và thực hiện chính sách dựa vào số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay thế sổ hộ khẩu và một số giấy tờ liên quan đến các thành viên trong gia đình. các mã này cũng có thể thay thế các tài liệu để thực hiện các giao dịch hành chính công liên quan đến các vấn đề về nhà ở và bất động sản. hay đăng ký tích hợp trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia như bảo hiểm y tế, đăng ký xe, giấy phép lái xe. Ngoài ra, trong trường hợp công dân được cấp mã số cá nhân, theo quy định tại mục 7, mục 35 của Đạo luật quản lý doanh thu 2019, mã số cá nhân hiện sẽ thay thế Mã số thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận