Ly hôn khi vợ mang thai là vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng đến cả ba mẹ và đứa trẻ sắp chào đời. Luật pháp Việt Nam cho phép ly hôn trong trường hợp này, nhưng thủ tục sẽ phức tạp hơn so với bình thường. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Có được ly hôn khi vợ đang mang thai? Thủ tục như thế nào? giúp bạn thực hiện hành trình đầy ý nghĩa này một cách suôn sẻ.

Có được ly hôn khi vợ đang mang thai? Thủ tục như thế nào?
1. Thế nào là ly hôn?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Pháp luật quy định nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
2. Có được ly hôn khi vợ đang mang thai? Thủ tục như thế nào?
2.1. Có được ly hôn khi vợ đang mang thai?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai mà không cấm người vợ có yêu cầu ly hôn khi họ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó, trong trường hợp người vợ có yêu cầu ly hôn thì vẫn được pháp luật xem xét và giải quyết.
2.2. Hồ sơ ly hôn khi vợ đang mang thai
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
+ Bản sao hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng ;
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản ;
* Đối với giấy tờ, tài liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
2.3. Thủ tục ly hôn khi vợ đang mang thai
Bước 1. Nộp đơn ly hôn:
Cả hai vợ chồng hoặc một trong hai có thể nộp đơn ly hôn.
Đơn ly hôn cần ghi rõ các thông tin như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ của vợ, chồng. Lý do ly hôn. Thỏa thuận về tài sản chung, con chung (nếu có).
Đơn ly hôn được nộp tại Tòa án Nhân dân nơi vợ hoặc chồng có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cư trú chính.
Bước 2. Hòa giải tại Tòa án:
Sau khi nhận đơn ly hôn, Tòa án sẽ triệu tập vợ chồng đến hòa giải.
Mục đích của hòa giải là giúp vợ chồng tự nguyện giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm và tiếp tục duy trì hôn nhân.
Nếu hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải và vụ án ly hôn sẽ được đình chỉ.
Bước 3. Xử lý vụ án ly hôn:
Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn.
Tại phiên tòa, vợ chồng sẽ trình bày ý kiến, nguyện vọng của mình.
Tòa án sẽ xem xét các căn cứ, bằng chứng và lợi ích tốt nhất cho con để đưa ra quyết định.
Bước 4. Thi hành án ly hôn:
Sau khi có quyết định của Tòa án, vợ chồng cần thực hiện các nghĩa vụ được quy định trong quyết định, bao gồm: Chia tài sản chung. Nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Chu cấp cho nhau (nếu có).
3. Căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai
Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy, tòa án chấp nhận đơn ly hôn của người vợ đang mang thai trong những trường hợp sau:
Tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau
- Người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau.
- Thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình.
Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có những hành động nêu trên, khiến cho hôn nhân vợ chồng không thể kéo dài thì Tòa án sẽ chấp nhận giải quyết ly hôn khi có yêu cầu từ người vợ, kể cả trường hợp đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai
4. Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn vợ đang mang thai
Quyền nuôi con:
- Khi vợ đang mang thai, cả hai vợ chồng đều có quyền nuôi con sau khi ly hôn.
- Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như: Sức khỏe của vợ và thai nhi. Khả năng và điều kiện nuôi dưỡng con của mỗi người. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con. Lợi ích tốt nhất cho con để đưa ra quyết định về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng:
- Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cho đến khi con trưởng thành.
- Mức cấp dưỡng được xác định dựa trên thu nhập và điều kiện kinh tế của cha mẹ, cũng như nhu cầu của con.
- Cha mẹ có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ quyết định.
- Cha mẹ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho dù có trực tiếp nuôi dưỡng con hay không.
5. Quy định về chia tài sản khi ly hôn vợ đang mang thai
Nguyên tắc chung:
Tài sản chung được chia đôi.
Có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình và vợ chồng; Công sức đóng góp của mỗi người; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi người; Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng.
Cách thức chia tài sản:
Chia bằng hiện vật: Ưu tiên chia bằng hiện vật.
Chia theo giá trị: Nếu không chia được bằng hiện vật, chia theo giá trị.
Thanh toán phần chênh lệch: Bên nhận phần tài sản có giá trị lớn hơn phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Xác định tài sản riêng:
Tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của người đó.
Trường hợp ngoại lệ: Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Thanh toán phần giá trị tài sản riêng: Khi có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung.
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp:
Bảo vệ quyền lợi của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Áp dụng chế độ tài sản:
Chế độ tài sản theo luật định: Giải quyết theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận: Giải quyết theo thỏa thuận. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng, áp dụng quy định tương ứng tại khoản 2, 3, 4 và 5 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
6. Câu hỏi thường gặp
Thủ tục ly hôn khi vợ đang mang thai có gì khác biệt?
Có, thủ tục ly hôn khi vợ đang mang thai có một số điểm khác biệt so với ly hôn bình thường.
Ly hôn khi vợ đang mang thai có ảnh hưởng đến thai nhi hay không?
Có thể, ly hôn khi vợ đang mang thai có thể ảnh hưởng đến thai nhi
Nếu vợ không đồng ý ly hôn thì có được ly hôn không?
Có, nhưng phải có lý do chính đáng và được Tòa án chấp nhận
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Có được ly hôn khi vợ đang mang thai? Thủ tục như thế nào? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận