Chấm dứt hợp đồng lao động có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, bao gồm vi phạm điều khoản của hợp đồng, vi phạm quy định pháp luật lao động, hoặc do thỏa thuận của cả hai bên,..Tuy nhiên, để quy trình này được thực hiện một cách thuận lợi nhất thì người có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động phải lưu ý đến cách ghi lý do. Do đó, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cách ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động.
Cách ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?
1. Hợp đồng lao động là gì?
Theo Điều 13, Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là một thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Điều này áp dụng cho cả trường hợp dù hai bên thỏa thuận dưới tên gọi khác nhưng có nội dung phản ánh về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
2. Cách ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?
Khi ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động, cần tuân thủ các quy định cụ thể sau:
- Đầu tiên, việc ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ các quy định cụ thể trong Bộ Luật Lao động 2019, đảm bảo tính hợp pháp và công bằng.
- Lý do chấm dứt hợp đồng lao động cần phải được ghi rõ và cụ thể, không được mơ hồ.
- Thông tin về lý do chấm dứt cần phải minh bạch và công bằng đối với cả hai bên. Điều này giúp tránh những hiểu nhầm và tranh cãi sau này.
- Lý do chấm dứt hợp đồng cũng phải phù hợp với những điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu lý do chấm dứt hợp đồng có liên quan đến vi phạm nội quy, thì trong lý do được nêu phải đề cập đến các quy định vi phạm cụ thể.
- Trong quá trình ghi lý do, cần sử dụng ngôn ngữ pháp lý chính xác và rõ ràng, tránh những ngôn từ gây hiểu nhầm hoặc không chính xác.
- Thông tin về lý do chấm dứt cần được lưu trữ một cách cẩn thận và bảo mật, để có thể sử dụng làm bằng chứng trong trường hợp cần thiết sau này.
Hiện nay, có một số cách để ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến như sau:
- Thỏa thuận giữa hai bên: Do các lý do khác nhau, hai bên có thể thống nhất chấm dứt hợp đồng lao động.
- Hết thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động thời hạn sẽ tự động chấm dứt khi đến ngày hết hạn, trừ khi hai bên thỏa thuận gia hạn.
- Khi người lao động nghỉ hưu: Khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.
- Vi phạm đến lợi ích người lao động được pháp luật quy định.
3. Quy định về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thế nào?
Theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Nếu hợp đồng lao động được chấm dứt theo diện thỏa thuận này, người lao động cần lưu ý các điều sau:
- Trước hết, theo khoản 3 Điều 34 của Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc đủ 12 tháng trở lên. Trợ cấp này bằng nửa tháng tiền lương mỗi năm làm việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp là tổng thời gian làm việc trừ thời gian tham gia BHXH và thời gian được trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc.
- Ngoài ra, người lao động cần kiểm tra việc thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp theo thỏa thuận lao động và hợp đồng.
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc sau khi chấm dứt hợp đồng, cả hai bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan, tối đa không quá 30 ngày.
-Người sử dụng lao động cần hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại giấy tờ cho người lao động.
- Cuối cùng, người lao động cũng cần cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc nếu được yêu cầu.
4. Các trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Các trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước trong những trường hợp như:
+ Bị bố trí công việc không đúng như đã thỏa thuận, hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc như cam kết;
+ Không nhận đủ lương hoặc lương không được trả đúng thời hạn;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Phụ nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có quy định khác.
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi ký hợp đồng lao động.
5. Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ bị xử lý thế nào?
Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải bồi thường một khoản tiền bằng nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương căn cứ theo những ngày không báo trước về việc chấm dứt hợp đồng.
Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường tuỳ theo các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nhưng sau đó nhận lại người lao động vào làm việc:
+ Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
+ Trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước.
- Trường hợp 2: Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc:
+ Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
+ Trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước.
+ Trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp 3: Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý:
+ Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
+ Trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước.
+ Trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Trả một khoản tiền bồi thường thêm theo thỏa thuận của hai bên nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp 2, trường hợp 3 thì người lao động còn nhận lại được các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình mà người sử dụng lao động chưa thanh toán (như tiền lương thưởng chưa thanh toán, tiền trợ cấp khác…) theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1 Có thể nêu lý do chấm dứt hợp đồng lao động bằng miệng không?
Có, nhưng việc ghi lý do bằng văn bản sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hơn cho cả hai bên.
6.2 Có cần phải ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động nếu đã có thỏa thuận trước đó giữa hai bên?
Có. Việc ghi lý do giúp làm rõ và xác định cụ thể lý do chấm dứt, đồng thời tăng tính minh bạch và tránh những tranh cãi sau này.
6.3 Có thể không ghi lý do trong thông báo chấm dứt hợp đồng lao động không?
Không nên. Việc không ghi lý do có thể gây ra những tranh cãi và bất đồng trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cách ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận