1. Lương thử việc bằng lương chính thức bao nhiêu?
Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Lương thử việc
Mức lương của người lao động trong thời gian thử việc phải được hai bên thoả thuận nhưng tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Theo quy định trên, mức lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc sẽ do các bên thỏa thuận.
Tuy nhiên, mức độ tối thiểu phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc này.
Lương thử việc bằng lương chính thức bao nhiêu? Lương thử việc bằng lương chính thức bao nhiêu?
2. Có quy định cụ thể về mức lương trong hợp đồng thử việc không?
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng thực tập được quy định như sau:
Kiểm soát
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thời gian thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc bao gồm thời gian thử việc và các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Thời gian thử việc không áp dụng đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Như vậy, nội dung chính của hợp đồng thử việc bao gồm thời gian thử việc và các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và tại điểm h Điều 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019, cụ thể như sau: sau đó:
3. Nội dung của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ, tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc, địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Tiền lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
đ) Phương thức đề bạt, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Cung cấp phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn. … Như vậy, hợp đồng thử việc phải ghi rõ nội dung trả lương theo công việc hoặc chức danh.
Về tiền lương cũng cần có các nội dung như: Hình thức trả lương, kỳ trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Thời gian thử việc là bao lâu? Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
thời gian tập sự
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được làm thử một lần cho một công việc và phải tôn trọng các điều kiện sau:
Đầu tiên. Không quá 180 ngày đối với chức danh người quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Theo quy định, thời gian thử việc sẽ do hai bên thoả thuận và thời gian thử việc sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng có thể vượt quá thời gian tối đa theo quy định. Ngoài ra, cần lưu ý rằng bạn chỉ được thử việc một lần cho một công việc.
Và tại điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
4. Kết thúc thời gian dùng thử
Hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động biết. Nếu thời gian thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận làm thử hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng làm thử. Trong trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thực tập đã ký kết.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Lưu ý: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Nội dung bài viết:
Bình luận