Lương của Thủ tướng Chính phủ là bao nhiêu một tháng?

Một trong những vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người đó là mức lương của các nhà quản lý cấp cao. Vậy  lương tháng của thủ tướng  là bao nhiêu? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu  qua nội dung bài viết dưới đây: 

lương thủ tướng
lương thủ tướng

 1. Thủ tướng  hiện nay là ai? 

 Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là đồng chí Phạm Minh Chính, sinh ngày 10 tháng 12 năm 1958 tại xã Hóa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 

 

 Một số mốc về quá trình công tác của đồng chí Phạm Minh Chính như sau: 

 

 - Từ tháng 9 năm 1977 đến tháng 9 năm 1984 thì ông học tại đại học Ngoại ngữ Hà Nội; đại học xây dựng Bucarest- Rumani 

 

 - Từ tháng 08 năm 1982 đến tháng 09 năm 1984 thì ông được bầu làm bí thư ban chấp hành đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh toàn Rumani và chủ tịch Hội sinh viên Việt Nam tại nước cộng hòa Rumani 

 

 - Từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 08 năm 1987 ông là cán bộ tình báo phòng 6, cục tinh báo thuộc tổng cục an ninh, bộ Công an 

 

 - Từ tháng 07 năm 1985 đến tháng 09 năm 1985 Đào tạo nghiệp vụ ngoại giao tại Đại học ngoaij giao nay là Học viện ngoại giao- Bộ ngoại giao 

 

 - Từ tháng 9 năm 1986 đến tháng 07 năm 1987 đào tạo nghiệp vụ tại trường tình báo nay là học viện quốc tế, Bộ công an. 

 

 - Từ tháng 08 năm 1987 đến tháng 01 năm 1989 là cán bộ tình báo cụm tình báo phía nam, cục tình báo thuộc tổng cục an ninh, bộ công an 

 

 - Từ 01 năm 1989 đến tháng 01 năm 1990 là cán bộ cục tình báo phía nam thuộc tổng cục tình báo bộ công an 

 

 - Từ tháng 01 năm 1990 đến tháng 03 năm 1991 là cán bộ tình báo, cục âu mỹ thuộc tổng cục tình báo, bộ công an 

 

 - từ tháng 03 năm 1991 đến tháng 11 năm 1994 thì là cán bộ Bộ ngoại giao, bí thư thứ 3, bí thư thứ hai, đại sứ quán Việt Nam, tại rumani 

 

 - Từ tháng 11 năm 1994 đến tháng 05 năm 1999 là cán bộ tình báo; Phó Trưởng phòng Cục Tình báo Châu Âu thuộc Tổng cục Tình báo - Bộ Công an; Cán bộ Tổ thư ký lãnh đạo Bộ Công an, thuộc Văn phòng Bộ Công an 

 

 - Từ ngày 05 tháng 04 năm 2021 tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV được bầu làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

 

 2. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ. 

 Căn cứ theo điều 28 của Luật tổ chức Chính Phủ năm 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính Phủ được quy định như sau; 

 

 - Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.  - Lãnh đạo, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và liên tục của nền hành chính quốc gia.  

 - Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp thì trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.  

 - Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định phân công Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lâm thời theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân  tỉnh, quyết định phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân  tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân  tỉnh.  - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó các cơ quan thuộc Chính phủ.  

 - Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân  tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật. 

  - Đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời kiến ​​nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ. họ. 

 - Quyết định, chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký kết và gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

 - Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân  tỉnh; quyết định thành lập hội đồng,  ban hoặc ủy ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành. 

  - Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của chính phủ 

 

 Ngoài ra, khoản 2 Điều 95 Hiến pháp 2013 cũng quy định: Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và  nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. 

  Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ được quy định cụ thể tại Luật Tổ chức Chính phủ  2015 và Hiến pháp 2013. 

 

 3. Lương của Thủ tướng. 

Theo Mục I Bảng lương chức danh lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.

STT Chức danh Hệ số lương Mức lương thực hiện 01/10/2004
1 Chủ tịch nước 13,00 3.770,0
2 Chủ tịch Quốc hội 12,50 3.625,0
3 Thủ tướng Chính phủ 12,50 3.625,0

Như vậy, hệ số lương của Thủ tướng  hiện nay là 12,50, nếu tính theo mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng thì sẽ  tương đương 18.600.000 triệu đồng/tháng. Như vậy, đến ngày 1/7/2023, lương cơ sở sẽ giảm xuống 1.800.000 đồng/tháng, khi đó lương của Thủ tướng  sẽ giảm xuống 22.500.000 đồng/tháng. 

 

 4. Thủ tướng phải đáp ứng những tiêu chí nào? 

Theo quy định tại Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, có  tiêu chuẩn  chức danh Thủ tướng Chính phủ như sau: 

 

 - Thứ nhất là phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên  Trung ương.  Thứ hai, cần phải có  phẩm chất và năng lực. Khả năng  hoạch định chiến lược, tính quyết đoán, quyết đoán và nhanh chóng trong quyết định đối với những vấn đề khó, phức tạp  liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật 

 

 - Thứ ba, có kiến ​​thức chuyên sâu  về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước, am hiểu  sâu về lĩnh vực được phân công phụ trách. 

 

  Thứ tư, có năng lực chuyển hóa các chỉ thị, chỉ thị, nghị quyết của Đảng thành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. 

 

 - Thứ năm, có năng lực phát hiện  những hạn chế,  yếu kém của lĩnh vực mình phụ trách và đề  ra những giải pháp khắc phục hiệu quả. 

 

 - Thứ sáu là Ủy viên Trung ương chính thức đủ nhiệm kỳ, đồng thời đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các cương vị lãnh đạo chủ chốt ở cấp tỉnh hoặc chủ chốt ở các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. . y tá. 

 Trên đây là 06 tiêu chuẩn của chức danh Thủ tướng  mà một Thủ tướng  phải có. Có thể đảm nhận hiệu quả các vai trò và trách nhiệm  được giao phó khi đảm nhận vị trí này.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo