1. Mức lương hưu hàng tháng của thiếu tá quân đội, công an
Theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuậ công an nhân dân là một trong những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội và thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Do đó các quy định về điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu hàng tháng của sĩ quan quân đội, công an nói chung và của thiếu tá quân đội, công an nói riêng sẽ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH, cụ thể mức hưởng được xác định như sau: Mức hưởng lương hưu hàng tháng của thiếu tá quân đội, công an nói riêng và của quân nhân, công an nhân dân nói chung được xác định bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đó, cụ thể theo công thức dưới đây:
| Mức lương hưu được hưởng | = | Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
1.1 Xác định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng
Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BLĐTBXH quy định như sau:
- Đối với trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu được xác định kể từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2017 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau:
- Đối với lao động nam: 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đấy cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được tính thêm 2% nữa. Mức tối đa bằng 75%
- Đối với lao động nữ: Cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đấy cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được tính thêm 3% nữa. Mức tối đa bằng 75%
- Trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu là từ ngày 01/01/2018 trở đi thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau:
- Đối với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định theo bảng dưới đây
| Thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu | Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% | |
| 2018 | 16 năm | Sau đấy thì cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được tính thêm 2%. Mức tối đa là 75% |
| 2019 | 17 năm | |
| 2020 | 18 năm | |
| 2021 | 19 năm | |
| Từ năm 2022 trở đi | 20 năm |
- Đối với lao động nữ: Tỷ lệ lương hưu được hưởng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đấy cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2%. Mức tối đa là 75%
Khi xác định số năm đóng bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng có tháng lẻ thì nguyên tắc làm tròn số năm như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có số tháng lẻ từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được tính là nửa năm;
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có số tháng lẻ từ 07 tháng đến 11 tháng thì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được tính là một năm.
Đối với những trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thuộc trường hợp hưởng lương hưu thấp hơn số với mức hưởng thì xác định tỷ lệ % hưởng lương hưu giống như các trường hợp được nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì tỷ lệ % hưởng lương hưu sẽ giảm đi 2%.
1.2 Xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Thiếu tá quân đội, công an thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với thời gian phục vụ trong quân đội, công an. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của nhóm đối tượng này được hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01/01/1995 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc | : | 60 tháng |
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/200 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc | : | 72 tháng |
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc | : | 96 tháng |
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc | : | 120 tháng |
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc | : | 180 tháng |
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc | : | 240 tháng |
- Trường hợp bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc | : | Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Đối với những trường hợp người có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ phải công các thời gian tham gia, được xác định theo công thức:
| Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do doanh nghiệp quy định) | : | Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng bảo hiểm xã hội (nếu có).
2. Mức lương của thiếu tá quân đội, công an hiện nay
Hiện nay đang áp dụng Nghị định số 38/2019/NĐ-CP để xác định mức lương cơ sở với mức là 1.490.000 đồng/tháng. Tuy nhiên thì đến thời điểm ngày 01/7/2023 thì mức lương cơ sở sẽ tăng lên là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Bảng lương sĩ quan quân đội sẽ được xác định theo cấp bậc quân hàm và được thể hiện cụ thể tịa Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Theo bảng này thì hệ số lương đối với cấp bậc quân hàm thiếu là là 6,00. Vậy mức lương tính đến thời điểm hiện tại sẽ là 8.940.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP).
Nội dung bài viết:
Bình luận