lương dân quân thường trực 2023
1. Dân quân thường trực là gì?
“Dân quân tự vệ” là khái niệm được quy định trong khung pháp luật hiện hành, cụ thể tại Khoản 4 Mục 2 Luật Dân quân tự vệ: “Dân quân tự vệ là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng”. Theo quy định này, “dân quân thường trực” được hiểu là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia ở các địa bàn trọng điểm. Nói cách khác, đây là những người dân đang tập trung, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn quan trọng, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực. Bằng vai trò của mình, lực lượng dân quân thường trực góp phần quan trọng bảo vệ lợi ích và phát triển đất nước. Để bảo đảm an ninh, bảo vệ lợi ích của quốc gia, Bộ tư lệnh quân đội đã đặt ra nhiệm vụ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân và xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân. Trong đó, xây dựng lực lượng dân quân thường trực - một bộ phận của dân quân tự vệ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, các cơ quan chính quyền như cấp ủy, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã tích cực tham mưu với Đảng, nhà nước ban hành các văn bản chỉ đạo, chỉ thị, quy định xử lý vi phạm Luật Quy hoạch, xây dựng lực lượng dân quân thường trực. Cơ quan quân sự các cấp cũng đã tích cực phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, đề án củng cố, xây dựng lực lượng dân quân thường trực. Điều này giúp bảo đảm lực lượng dân quân thường trực, làm cơ sở xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, đủ sức đối phó với các tình huống, góp phần xây dựng lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của dân quân tự vệ, Đảng và nhà nước đã ban hành dự thảo về củng cố, nâng cao chất lượng của dân quân tự vệ và kế hoạch tổ chức, sử dụng dân quân tự vệ. lực lượng phòng vệ. lực lượng dân quân thường trực đối phó với bạo loạn, biểu tình. Điều này thể hiện sự quan tâm, chú trọng của Đảng, Nhà nước đối với việc bảo vệ an ninh quốc gia và lợi ích quốc gia.
2. Độ tuổi tham gia dân quân thường trực là bao nhiêu?
Về độ tuổi tham gia dân quân thường trực trong thời bình, Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:
"1. Công dân nam từ 18 tuổi đến 45 tuổi, công dân nữ từ 18 tuổi đến 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; trường hợp tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì được kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ địa phương, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ thuộc lực lượng phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, hóa học quốc phòng là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với Dân quân tự vệ biển và Chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài thêm nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp thị trấn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia. lực lượng tự vệ quy định tại điều này.”
Như vậy, độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực trong thời bình đã được quy định rõ trong luật. Theo đó, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi phải tham gia dân quân tự vệ. Trường hợp tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì được kéo dài tuổi phục vụ đến 50 đối với nam và đến 45 đối với nữ.
Thời gian hoàn thành nghĩa vụ hợp nhất Dân quân tự vệ thành các đơn vị như Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân phòng không , Pháo binh, Tình báo trinh sát, Công binh, Phòng chống hóa chất, Y tế là 04 tuổi. Trong đó, thời hạn chấp hành nghĩa vụ dân quân thường trực là 2 năm. Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương, cơ quan, tổ chức mà thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ có thể kéo dài, nhưng không quá 02 năm. Đối với dân quân tự vệ biển và người chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ biển, thời hạn này có thể kéo dài thêm, nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đơn vị hành chính cấp thị trấn không có đơn vị hành chính cấp xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định kéo dài tuổi và thời hạn. thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ quy định tại điều này. Tuy nhiên, việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ phải căn cứ vào yêu cầu thực tế, không được lợi dụng để gây bất công, phân biệt đối xử với công dân.
3. Tiền lương của dân quân thường trực được xác định như thế nào?
3.1. Định mức bảo đảm chế độ bồi dưỡng, tiền ăn cho dân quân thường trực
Theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, đối với dân quân thường trực, mức hỗ trợ tiền ăn, chế độ được quy định như sau:
a) Đối với mức hưởng ngày tăng thêm, mức hưởng thêm theo ngày, mức tiền ăn được quy định như sau:
- Mức công tác phí một ngày do UBND tỉnh quyết định trình HĐND cùng cấp và không thấp hơn 119.200 đồng. Nếu kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực thì mức bồi thường bổ sung cũng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và không thấp hơn 59.600 đồng.
- Mức ăn được tính bằng mức ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với lực lượng dân quân thường trực, bảo đảm đầy đủ quyền lợi, trách nhiệm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ này phụ thuộc vào sự đóng góp của chính quyền địa phương để đảm bảo mức trợ cấp, tiền ăn được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
Đặc biệt, lực lượng Dân quân tự vệ thường trực Hải quân sẽ được hưởng một số chính sách khác. Cụ thể, dân quân thuộc lực lượng dân quân thường trực Hải quân sẽ được hưởng một số quyền lợi nhất định khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với các nhiệm vụ khác ngoài chiến đấu bảo vệ biển đảo, dân quân được trợ cấp công tác phí một ngày là 178.800 đồng. Trường hợp được gia hạn thời gian thực hiện nghĩa vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tăng mức trợ cấp nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. Ngoài ra, Dân quân cũng được hưởng mức ăn giống như NCO và Thủy quân lục chiến trên các tàu Cấp 1 neo đậu tại căn cứ.
Đối với nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo, dân quân được hưởng mức trợ cấp 372.500 đồng/ngày và mức tiền ăn 149.000 đồng/ngày. Cụ thể, thuyền trưởng, máy trưởng sẽ được hưởng mức bồi thường trách nhiệm tính theo ngày hoạt động trên biển có hiệu lực với mức bồi thường là 119.200 đồng/ngày.
Ngoài ra, dân quân thường trực còn được bảo đảm nơi ăn, nghỉ để bảo đảm sức khỏe, an toàn khi thực hiện nhiệm vụ. Tất cả những lợi thế này sẽ góp phần bảo đảm huy động, động viên lực lượng dân quân thường trực trong bảo vệ biên giới, lãnh thổ của đất nước.
b) Trợ cấp một lần đối với dân quân thường trực
Danh sách các điều khoản trợ cấp cho dân quân thường trực tiếp tục với khoản trợ cấp một lần khi kết thúc nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Theo đó, mỗi năm phục vụ tại đơn vị dân quân thường trực, dân quân sẽ được trợ cấp 2.980.000 đồng.
Nếu trong thời gian phục vụ, dân quân thường trực phục vụ dưới một năm thì được tính trợ cấp hàng tháng. Cụ thể, nếu phục vụ dưới 1 tháng thì không được trợ cấp. Nếu phục vụ từ 1 tháng đến 6 tháng thì mức trợ cấp là 1.490.000 đồng. Còn nếu phục vụ từ đủ 7 tháng đến 11 tháng thì mức trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Các quy định về chế độ trợ cấp này sẽ góp phần bảo đảm tốt hơn đời sống cho dân quân thường trực, đồng thời tạo động lực để họ tham gia tại ngũ, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao theo chương trình nghĩa vụ quân sự.
Ngoài ra, đối với Dân quân thường trực làm nhiệm vụ trên biển còn có chế độ hỗ trợ tiền vận chuyển đặc thù được quy định tại Khoản 3 Mục 11 Luật Dân quân tự vệ 2019.
3.2. Chế độ, chính sách của dân quân thường trực tại ngũ
Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực tại ngũ Theo đó, dân quân thường trực khi làm nhiệm vụ (trừ nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo) được hưởng nguyên lương và các chế độ phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của chế độ hiện hành. . Trong khi đó, khi dân quân thường trực tham gia thực hiện nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo, ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ. được tính thêm 50% mức tiền lương tính theo ngày đã thực huy động và được hỗ trợ 01 bữa ăn/người/ngày tương đương 149.000 đồng.
Nếu mức thực tế của dân quân thường trực thấp hơn quy định trên thì áp dụng chế độ phụ cấp theo quy định sau: mức công tác phí một ngày bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức phụ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. cùng cấp quyết định nhưng không dưới 59.600đ. Điều này cho thấy, Nhà nước đã có nhiều chế độ, chính sách hỗ trợ lực lượng dân quân thường trực thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho lực lượng dân quân thường trực thực hiện nhiệm vụ.
Nội dung bài viết:
Bình luận