Luật vay tín chấp

1.Khái niệm niềm tin là gì? 

Tín chấp là việc  bằng uy tín của tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia đình nghèo không có tài sản  thế chấp  vay một khoản tiền nhỏ của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác với mục đích vay vốn. hoặc  dịch vụ. Việc cho vay có tài sản bảo đảm phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên vay, tổ chức tín dụng cho vay và bên bảo lãnh.  

 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tín chấp là  tổ chức chính trị - xã hội  cơ sở đứng ra bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng theo quy định của pháp luật. 

 2. Quy định về chuẩn nghèo 

 Chuẩn nghèo được áp dụng trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật. Trong giai đoạn 2016 - 2021, chuẩn nghèo đối với hộ nghèo nếu: 

 

 Là hộ gia đình ở khu vực nông thôn đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: 

 

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trỏ xuống; 

 

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 

  Là hộ gia đình ở khu vực thành thị đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: 

 

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; 

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.  

 Trong giai đoạn 2021 - 2025, chuẩn nghèo đa chiều đối với hộ nghèo được xác định gồm 2 yếu tố là thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên và: 

 

 Hộ gia đình ở nông thôn có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống; 

 

 Hộ gia đình ở khu vực thành thị có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống.  

 Năm 2016, pháp luật quy định 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Từ năm 2021, tăng thêm 3 chỉ số đo lường là: “việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng”, đồng thời bỏ chỉ dô “tiếp cận các dịch vụ y tế’. 

 3. Khái niệm vay tín chấp là gì? 

Khoản vay không có bảo đảm không phải là một điều khoản pháp lý. Đó là cách nói phổ biến của mọi người. Vì vậy, khái niệm này không được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.  Theo cách hiểu thông thường, vay tín chấp là hình thức  vay tiền không cần tài sản thế chấp. Đơn vị xét duyệt khoản vay dựa trên uy tín và mức thu nhập của người vay; lịch sử tín dụng của họ... 

 

 Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản thế chấp, hoàn toàn dựa vào uy tín về khả năng trả nợ của một cá nhân  để trục lợi. 

 

 Vay tín chấp cũng thường được  duyệt trong trường hợp  vay tiêu dùng… 

 

 Theo quy định  tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN: 

 

 Tín dụng tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng Đồng Việt Nam đối với khách hàng  cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho  tiêu dùng của khách hàng và gia đình. của khách hàng này" 

 

e5

 

 4. Quy định chung của pháp luật  tín chấp 

 Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản và có xác nhận của tổ chức chính trị  xã hội cho vay tín chấp về điều kiện, tư cách của người vay. Hợp đồng tín chấp phải bảo đảm chính xác về số tiền, đối tượng, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo hiểm chính trị - xã hội. Từ “tín chấp” được nhắc đến từ năm 1979, nhưng tín chấp được quy định  là  biện pháp bảo đảm để vay vốn cho các dự án nhỏ giải quyết việc làm, xuất hiện lần đầu  vào năm 1993. Theo đó, nếu “tư nhân, hộ gia đình, hội viên của các đoàn thể, hội quần chúng “có quyền vay vốn thì họ” thực hiện hình thức ủy thác của ủy ban nhân dân,  đoàn thể, hiệp hội nghề nghiệp và chủ dự án kinh tế mới” và “ủy ban nhân dân,  đoàn thể, hội nghề nghiệp và chủ dự án kinh tế mới”. dự án phải chịu trách nhiệm vật chất trước  đối tượng được bảo lãnh (ủy thác)”. Ba Bộ luật dân sự năm 1995, 2005 và 2015 đều quy định về biện pháp bảo đảm không có bảo đảm của tổ chức chính trị - xã hội nhưng nội dung có  khác nhau. 

 

  Trong BLDS 1995, biện pháp bảo lãnh bằng tín chấp được coi là biện pháp bảo lãnh. Lúc này, biện pháp bảo đảm được hiểu bao gồm hai loại hình bảo đảm  (cầm cố, thế chấp, các cam kết khác) từ bên thứ ba và bảo đảm không bất động sản (tín chấp) từ bên thứ ba.  Biện pháp thế chấp đã bị loại trừ khỏi nhóm các quy định liên quan đến bảo lãnh trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2005  dẫn đến một thực tế khá giả tạo là không có hình thức bảo lãnh của công ty. của tổ chức chính trị - xã hội nhưng bảo đảm luôn bằng tài sản,  đồng thời  không gắn  với hàng hóa cụ thể, cũng không gắn với cầm cố, thế chấp tài sản. Nội dung này được thể hiện một cách mơ hồ, chỉ được hiểu một cách gián tiếp  qua việc bỏ  nghĩa vụ của bên bảo lãnh mà trước đây BLDS 1995 đã  quy định “bên bảo lãnh chỉ được bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc bằng công việc thi công”. 

 5. Có nên vay tín chấp không? 

 Đầu tiên, ưu điểm lớn nhất của vay tín chấp là không cần  tài sản thế chấp. Điều này giúp người vay có được  tiền mặt để tiêu dùng mà không cần phải thế chấp bất kỳ tài sản nào. Vay tín chấp không ảnh hưởng đến tính mạng của người vay vì tất cả các giấy tờ trong hồ sơ vay tín chấp đều là bản sao. 

 Ngoài ra, từ 1 đến 4 năm là khoảng thời gian mà các ngân hàng cho phép người vay trả góp khi vay tiêu dùng tín chấp  tại các ngân hàng này. Người đi vay sẽ ít có khả năng bị buộc phải  trả nợ vì các khoản thanh toán hàng tháng (bao gồm cả gốc và lãi) thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong thu nhập của người đi vay. 

 

 Một điểm cần lưu ý nữa là với các khoản vay  dài hạn, cũng như sự mất giá của đồng tiền, giá trị của  khoản nợ hiện tại lớn hơn số tiền phải trả trong tương lai khi  hợp đồng đáo hạn. (năm 2016 bạn vay 100 triệu, giả sử đến năm 2018 bạn phải trả hết khoản nợ 100 triệu đó. Tuy nhiên, lạm phát sẽ khiến giá trị của 100 triệu  năm 2016  lớn hơn  100 triệu  năm 2018).  

 Ưu điểm của vay tín chấp  là thủ tục vay rất đơn giản. Hình thức này có thủ tục đơn giản hơn so với vay thế chấp. Do đó, về mặt thời gian cũng như hồ sơ sẽ rất nhanh, rất đơn giản. Đối với những khách hàng đang rất cần  tiền mặt thì vay tín chấp là lựa chọn số một bởi hình thức này giải ngân  rất nhanh. Có những tổ chức cho vay tín chấp có thể giải ngân ngay trong ngày cho người vay rất thuận tiện. 

  Thủ tục vay tín chấp 

 

 Vậy thủ tục vay vốn ngân hàng  như thế nào? 

  Với những đối tượng có nhu cầu vay vốn ngân hàng theo lương cần: 

 

 Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng 

 

 Bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu, các giấy tờ tùy thân khác 

 

 Bản sao hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú KT3 

 

 Hợp đồng lao động hoặc quyết định biên chế, bổ nhiệm 

 

 Sao kê lương 3 tháng gần nhất (nếu nhận lương chuyển khoản) hoặc xác nhận lương (nếu nhận lương tiền mặt) 

 

 Thẻ BHYT do công ty cấp (nếu có) 

 

 ảnh 3X4 

 

 Thủ tục vay tín chấp ngân hàng bằng bảo hiểm nhân thọ: 

 

 01 hình 3x4. 

 ảnh chứng minh thư. Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú/thẻ tạm trú.  

 Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 

  Biên lai bảo hiểm nhân thọ Thủ tục vay tín chấp Theo hóa đơn tiền điện từ Chứng minh nhân dân (Photo).  

 Hộ khẩu (Bản photo toàn bộ sổ, kể cả những trang chưa viết). 

 01  ảnh thẻ  3×4.  Hóa đơn tiền điện 3 tháng gần nhất (Ảnh). Trường hợp mất, thiếu hóa đơn tiền điện thì  cung cấp ít nhất 01 bản hóa đơn tiền điện của tháng bất kỳ cho nhân viên kiểm tra  hệ thống điện.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo