Xin lỗi vì đã gửi tin nhắn tiếng Anh. Dưới đây là bản dịch tiếng Việt của các điều khoản chính trong "Luật thuế bảo vệ môi trường" dựa trên thông tin bạn cung cấp:
---
LUẬT
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Dựa trên Hiến pháp Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, đã được sửa đổi và bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về người nộp thuế, không chịu thuế, người nộp thuế, cơ sở tính thuế, khai báo thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế liên quan đến thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Giải thích các thuật ngữ
Trong Luật này, các thuật ngữ sau được hiểu như sau:
- Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế tiêu dùng áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa (gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng có tác động tiêu cực đến môi trường.
- Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định dưới dạng số tiền mỗi đơn vị hàng hóa chịu thuế.
- Túi nhựa chịu thuế là túi, bao bì được làm từ màng polietylen đơn, kỹ thuật còn được biết đến là túi bọt biển.
- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất làm suy giảm tầng ôzôn được sử dụng làm chất làm lạnh.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế áp dụng cho thuế này bao gồm:
- Xăng, dầu, mỡ bôi trơn, bao gồm:
- a) Xăng, trừ ethanol;
- b) Nhiên liệu hàng không;
- c) Dầu diesel;
- d) Dầu nhiên liệu;
- e) Dầu mazut;
- f) Dầu mỡ bôi trơn;
- g) Mỡ.
- Than, bao gồm:
- a) Than đá nâu;
- b) Than đá anthracite;
- c) Than đá mỡ;
- d) Than đá khác.
- Dung
dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
- Túi nhựa chịu thuế.
---
Đây chỉ là một phần nhỏ của luật thuế bảo vệ môi trường và không bao gồm toàn bộ nội dung. Nếu bạn cần dịch thêm, hãy cho tôi biết.
Nội dung bài viết:
Bình luận