Hành vi như thế nào được xem là quấy rối tình dục nơi công sở? Căn cứ Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về quấy rối tình dục tại nơi làm việc như sau:
- Quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:
Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;
Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;
Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.
- Nơi làm việc quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động, bao gồm cả những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao động quy định.
Dựa theo những gì bạn cung cấp thì những hành vi của sếp đối với bạn là những hành vi quấy rối tình dục. Như vậy, cá nhân thực hiện hành vi quấy rối tình dục sẽ bị xử lý tùy theo mức độ hậu quả mà hành vi này để lại cho nạn nhân.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bị xử lý như thế nào?
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bị xử lý như thế nào?
Mức phạt hành chính đối với hành vi quấy rối tình dục nơi công sở? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, đối với hành vi quấy rối tình dục nơi công sở như sếp của bạn thì bạn có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Quấy rối tình dục nơi làm việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ Điều 155 BLHS 2015 (được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 mục 2 BLHS sửa đổi 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- a) Phạm tội hai lần trở lên;
- b) Đối với 02 người trở lên;
- c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- d) Chống người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi nấng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- e) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
- g) Gây tổn hại về tinh thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- a) Gây tổn hại về tinh thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- b) Dụ nạn nhân tự sát. 4. Người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu hành vi quấy rối gây tổn hại nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 155 BLHS 2015 (sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 2 của luật sửa đổi). Bộ luật Hình sự 2017) về “Tội làm nhục người khác”. Tuy nhiên, hành vi quấy rối tình dục chưa đủ yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác nếu không có hậu quả xảy ra thì phải chứng minh được nạn nhân cảm thấy vô cùng nhục nhã, xấu hổ và nhục nhã. Vì vậy nếu chứng minh được điều này bạn có thể khởi kiện hoặc trình báo để yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nội dung bài viết:
Bình luận