Thủ quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong cơ quan đơn vị sự nghiệp bởi vai trò của thủ quỹ trong mỗi đơn vị là không thể thiếu đảm bảo cho việc chi tiêu, sử dụng quỹ của đơn vị một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả, tránh được trường hợp lạm thu và lạm chi trong đơn vị. Vậy hãy tìm hiểu xem có những Quy định về thủ quỹ trong luật kế toán.

Quy định về thủ quỹ trong luật kế toán
1. Khái niệm thủ quỹ?
Thủ quỹ được hiểu là người chuyên giữ quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức, được phân công hoặc giao nhiệm vụ để quản lý, theo dõi vấn đề thu, chi quỹ, để nhằm đảm bảo sự công khai, minh bạch trong việc sử dụng quỹ của cơ quan, đơn vị. Nhằm tránh sự lạm quyền, thiếu sự thống nhất trong quản lý quỹ.
2. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của một thủ quỹ
– Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ. Theo quy chế của đơn vị, cơ quan, tổ chức về vấn đề thu chi quỹ. Thu những vấn đề gì, danh mục cần phải thu là gì, mức thu ra sao đã được đơn vị thông qua và thủ quỹ chỉ cần căn cứ vào đó để tiến hành thu đúng và đủ.
– Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị, để tránh trường hợp lạm thu và lạm chi, điều tiết cân đối giữa việc thu và chi sao cho cân đối tránh trường hợp bội chi, tránh trường hợp làm trái quy định của pháp luật như hành vi rửa tiền, ….
– Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền mặt của Nhà nước quy định, thực hiện việc phân bổ sử dụng sao cho phù hợp, hợp lý đối với mức quỹ chưa được sử dụng đến sau khi hạch toán vấn đề chia.
– Hạch toán chính xác đầy đủ các nghiệp vụ của quỹ tiền mặt, và làm các báo cáo chính xác và đầy đủ về quỹ tiền mặt. Tránh trường hợp thiếu hụt số tiền trong quỹ mà không có cơ sở cho vấn đề chi đó là gì, vì không có cơ sở để chứng minh về vấn đề chi tiêu.
3. Có được vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán không?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán thì:
Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán thì không được làm kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, theo quy định này thì người làm thủ quỹ không được làm kế toán. Điều này cũng có nghĩa là trường hợp một người làm kế toán cũng không thể đồng thời làm thủ quỹ nếu đó không phải doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ không có vốn nhà nước.

Có được vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán không
4. Quy định bố trí thủ quỹ trong cơ quan nhà nước
Quy định về các ngạch công chức, viên chức thì thủ quỹ cơ quan nhà nước là công chức thuộc ngạch nhân viên, trong đó, thủ quỹ kho bạc, ngân hàng có mã ngạch là 06.034, thủ quỹ cơ quan, đơn vị có mã ngạch là 06.035.
Do vậy, thủ quỹ trong cơ quan nhà nước bắt buộc phải là công chức, không thể là nhân viên hợp đồng.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn, không nhất thiết xã, phường, thị trấn nào cũng bố trí tối đa số lượng cán bộ, công chức quy định tại Khoản 1 Điều này; đồng thời căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng xã, phường, thị trấn hướng dẫn việc kiêm nhiệm và việc bố trí những chức danh công chức được tăng thêm người đảm nhiệm.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 34/2019NĐ/CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức, cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
“Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
a) Loại 1: tối đa 23 người;
b) Loại 2: tối đa 21 người;
c) Loại 3: tối đa 19 người.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này giảm 01 người.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.”
Không có văn bản pháp luật quy định chính xác về việc bố trí thủ quỹ trong cơ quan nhà nước. Do vậy, thủ quỹ trong cơ quan nhà nước sẽ được bố trí phù hợp theo yêu cầu, nhiệm vụ và đội ngũ công chức hiện có tại cơ quan để đảm bảo đáp ứng được các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước đó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Quy định về thủ quỹ trong luật kế toán. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận