Luật kế toán công nợ là gì? Tìm hiểu về luật kế toán công nợ

Với những công ty có mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, thì kế toán tổng hợp kiêm luôn cả việc theo dõi công nợ, tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có nhiều khách hàng và đối tác, tất yếu những doanh nghiệp đó cần có kế toán công nợ. Kế toán công nợ sẽ có vai trò là người quản lý, kiểm soát và chịu trách nhiệm về tình hình công nợ của công ty. Vậy kế toán công nợ là gì? Công việc của kế toán công nợ là gì và kế toán công nợ phải thu và phải trả ra sao? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết Luật kế toán công nợ là gì? Tìm hiểu về luật kế toán công nợ.

Ke Toan Cong No
Luật kế toán công nợ là gì? Tìm hiểu về luật kế toán công nợ

1. Kế toán công nợ là gì?

Kế toán công nợ (Accounting Liabilities) là vị trí là vị trí chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, thúc đẩy và xử lý các khoản công nợ của doanh nghiệp.

Kế toán công nợ sẽ đảm nhận các công việc kế toán liên quan đến những khoản nợ phải trả hay cần thu vào của doanh nghiệp.

2. Lý do doanh nghiệp phát sinh công nợ

Việc doanh nghiệp phát sinh công nợ bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như:

– Doanh nghiệp chưa huy động đủ tiền thể thanh toán các giao dịch với nhà cung cấp.

– Khách hàng nợ lại số tiền đã mua hàng do chưa đủ khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp thúc đẩy số lượng hàng bán ra được tăng nên bằng cách cho khách hàng lấy hàng mà chưa cần thanh toán ngay.

– Có những sản phẩm, dịch vụ nhất định mà người mua có thể thanh toán sau khi công việc hoạt động thương mại hoàn tất.

– Bên mua vay tiền để trả những lãi suất cao, từ đó nợ tiền lãi suất mức thấp.

3. Đối tượng phải theo dõi công nợ

– Nợ phải thu (TK 131): Công nợ phải thu từ khách hàng.

– Nợ phải trả (TK 331): Công nợ phải trả cho nhà cung cấp.

– Tạm ứng/Hoàn ứng (TK 141): Công nợ từ nội bộ doanh nghiệp.

– Những khoản phải thu khác (TK 138).

– Những khoản phải trả, phải nộp khác (TK 338).

– Khoản phải thu nội bộ (TK 136): Công nợ giữ các chi nhánh và công ty.

– Khoản phải trả nội bộ (TK 336): Công nợ giữa các chi nhánh và công ty.

4. Vai trò của kế toán công nợ

Kế toán công nợ là vị trí có vai trò vô cùng quan trọng đối với công tác kế toán của mỗi đơn vị. Hoạt động quản lý công nợ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của công ty, giúp tránh việc rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn.

Việc tổ chức kế toán công nợ một cách hiệu quả có thể góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty, giúp hạn chế những khoản nợ xấu.

5. Công việc chung cần làm của kế toán công nợ

–  Cuối tháng, quý, năm cần in sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi rồi đối chiếu lại với kế toán tổng hợp.

–  Kẹp chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh (thu, chi, nhập, xuất, hoá đơn)

– Kiểm tra nội dung, các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh toán.

– Tạo mã, Thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới đối với các khách hàng mới

– Sửa mã trên đối với khách hàng, nhà cung cấp có sự chuyển nhượng hoặc thay đổi

– Vào mã hợp đồng trong Phần mềm quản lý Tài chính Kế toán để theo dõi theo từng hợp đồng của từng khách hàng

– Hàng tháng đối chiếu công nợ chi tiết với kế toán tổng hợp

– Lập bút toán kết chuyển công nợ hàng hoá, dịch vụ với các Chi nhánh/công ty

– Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ với các khoản công nợ khó đòi, nợ lâu, và các khoản công nợ trả trước cho nhà cung cấp đã quá thời hạn nhập hàng hoặc nhận dịch vụ

– Định kỳ làm xác nhận công nợ với các chi nhánh/công ty

– Theo dõi, thông báo & xác nhận công nợ tạm ứng của cán bộ công ty/CN

– Theo dõi công nợ riêng cho từng khách hàng, nhà cung cấp và lên kế hoạch gọi điện cho khách hàng thu nợ. Cũng như báo cáo giám đốc biết công nợ phải trả để có kế hoạch trả nợ

– Lập báo cáo công nợ phải thu cuối quý, năm

– Lập báo cáo công nợ phải trả tổng hợp cuối quý, năm

– Kết thúc kỳ báo cáo lập bản đối chiếu công nợ gửi cho nhà cung cấp và khách hàng có chữ ký, đóng dấu cho đối tác, rồi đưa biên bản này về giao cho kế toán tổng hợp để làm căn cứ quyết toán thuế.

– Lập hạn thanh toán căn cứ theo hợp đồng với nhà cung cấp nhà cung cấp.

– Lập hạn phải thu của khách hàng theo cam kết trong hợp đồng.

– 1 tháng / lần kế toán làm bảng phân tích công nợ gửi xuống phòng kinh doanh

– In báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt.

– Và các công việc liên quan khác theo sự sắp xếp của ban quản trị.

6. Kế toán công nợ phải thu

6.1. Nợ phải thu là gì?

Nợ phải thu là khoản nợ mà khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp nhưng thực hiện thanh toán hoặc chỉ mới thanh toán một phần. Ngoài ra, các khoản phải thu này còn được xem là tài sản lưu động, vì doanh nghiệp có thể dùng nó làm tài sản thế chấp nhằm đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ vay ngắn hạn.

Các khoản nợ phải thu phát sinh của doanh nghiệp bao gồm:

– Các khoản nợ phải thu khi khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ nhưng họ chưa thực hiện thanh toán.

– Các khoản nợ phải thu trong nội bộ: là các khoản doanh nghiệp phải thu khi phát sinh quan hệ tài chính, thương mại với các cấp dưới hoặc với các chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp.

– Các khoản nợ phải thu khác như: tạm ứng, ký cược, ký quỹ, các khoản phải thu về do cá nhân, tập thể đã được xử lý bồi thường,…

6.2. Công việc cụ thể của kế toán công nợ phải thu

– Hạch toán chi tiết cho từng khoản nợ phải thu cũng như những lần thanh toán.

– Thực hiện đôn đốc và thu hồi nợ nhanh chóng để tránh tình trạng doanh nghiệp bị chiếm vốn hoặc nợ xấu.

– Lập các chứng từ hợp lệ để ghi nhận các trường hợp khách hàng thực hiện thanh toán bằng cách đổi hàng, bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả, hoặc xử lý những khoản nợ xấu bằng hàng hóa.

– Xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu có xác nhận bằng văn bản với những khoản công nợ lâu hoặc những khoản nợ khó đòi.

7. Kế toán công nợ phải trả

7.1. Công nợ phải trả là gì?

Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mua vật liệu từ các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Trong trường hợp này, nhà cung cấp được xem là chủ nợ của doanh nghiệp.

Căn cứ theo thời gian, các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp được chia thành 02 loại sau:

– Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 01 năm trở xuống, bao gồm: tiền gửi của khách hàng, tiền lãi phải trả, tiền lương và tiền công phải trả và bất kỳ số tiền nào còn nợ từ nhà cung cấp.

– Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản nợ và các nghĩa vụ về mặt tài chính khác mà thời hạn để doanh nghiệp hoàn trả phải hơn 01 năm, chẳng hạn như: vay kinh doanh hoặc thế chấp, các khoản nợ ngắn hạn được gia hạn trả chậm.

Bên cạnh đó, trong nội bộ doanh nghiệp phát sinh các khoản nợ phải trả như sau:

– Các khoản phải trả, phải nộp, phải cấp hoặc các khoản mà đơn vị trong doanh nghiệp độc lập đã chi, đã thu hộ cấp trên, cấp dưới hoặc đơn vị thành viên khác.

– Các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước, các khoản nợ vay, nhận ký cược, ký quỹ, phải trả nội bộ, đóng BHXH, BHYT cho người lao động, chi phí công đoàn,…

7.2. Công việc cụ thể của kế toán nợ phải trả

– Theo dõi, cập nhật và hạch toán chi tiết những đối tượng đã nhận tiền trước và đã hoàn thành bàn giao.

– Ghi vào sổ sách kế toán những khoản nợ phải trả có liên quan để thực hiện ghi giảm số nợ phải trả phát sinh ban đầu.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Luật kế toán công nợ là gì? Tìm hiểu về luật kế toán công nợ cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo