Luật hòa giải cơ sở 2022

1. Căn cứ pháp lý 

 Luật Hoà giải ở cơ sở 2013 

 

 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hoà giải ở cơ sở 

 

 2. Hoà giải ở cơ sở là gì?  

HHoà giải ở cơ sở Theo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013: 

 

 “Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.” 

 

 Trong đó: 

 

 Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố) 

 Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này 

 Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở 

 3. Phạm vi hoà giải ở cơ sở 

 Điều 3 Luật Hoà giải ở cơ sở quy định việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: 

 

 – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; 

 

 – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải; 

 

 – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính; 

 

 – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.  Cụ thể, Khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định Hòa giải  cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau: 

 

 - Mâu thuẫn giữa các bên (do  quan niệm sống, lối sống khác nhau, không hòa hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi lại trong nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt gây mất vệ sinh chung hoặc  lý do khác); 

 

 Ví dụ: Nhà ông A và nhà bà B ở cạnh  nhau. Để phát triển kinh tế, bà A đã cải tạo 100 m2 vườn của mình để làm chuồng nuôi lợn nhưng chỉ làm hố phân  thủ công. Vì vậy, mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu, nhất là khi thời tiết nắng nóng. Mặc dù ông A đã nhiều lần nhắc nhở  nhưng bà B không đồng ý và không chịu xây dựng hệ thống xử lý rác thải hợp vệ sinh. Giữa hai bên thường xuyên to tiếng, cự cãi, gây chuyện làng xóm. - Các tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền tài sản, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất; 

 

 Ví dụ: Cách đây 17 năm, vợ chồng ông C và bà V vì nhiều lý do không thể duy trì  hôn nhân. Sau khi ly hôn, bà V. dắt con gái  bỏ  đi biệt tích không để lại tin tức gì. Một năm sau, ông C kết hôn với một cô gái khác cùng làng và có với nhau 3 mặt con.  

 Năm 2016, ông C  đột ngột qua đời không để lại di chúc, tài sản của vợ chồng ông C tiếp tục do vợ ông  quản lý. Mới đây, sau nhiều năm lưu lạc ở nước ngoài, bà V đã đưa con gái về quê thăm họ hàng  hai bên, đồng thời yêu cầu chia tài sản thừa kế của ông C cho con gái  bà và ông C.  Vợ ông C, 03 người con của ông C và con gái bà V không thỏa thuận được việc chia di sản thừa kế của ông C nên phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp.  

 – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ vợ chồng; quan hệ  cha mẹ con cái; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, giữa anh, chị, em với nhau và giữa các thành viên khác trong gia đình; lương hưu; xác định cha, mẹ, con; nhận con nuôi; ly hôn; 

 

 Ví dụ: Sau khi ly hôn, chị A được tòa án tuyên cấp dưỡng nuôi con, anh B có nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng  là 3.000.000 đồng, anh B có quyền thăm  con vào  ngày thường tối đa 30 phút và đón con đi chơi vào thứ bảy hoặc chủ nhật. Nội dung trên đã được ông B và bà A nghiêm chỉnh thực hiện  trong 5 tháng. 

  Từ tháng thứ 6, do  mất việc làm và phải chi tiêu nhiều cho gia đình mới nên anh B đã trì hoãn việc chuyển tiền cấp dưỡng cho con. Mâu thuẫn giữa hai bên trở nên gay gắt khi sau 3 tháng nhắc nhở ông B chuyển tiền, bà A tuyên bố không cho ông B  thăm nuôi con.  

 – Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính; 

 

 – Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây: 

 

 Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; 

 Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; 

 Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; 

 Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính; 

 Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.  Khoản 2 Điều 5 Nghị định này quy định không hòa giải các trường hợp sau đây: 

 

 – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; 

 

 – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; 

 

 – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này; 

 

 – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này; 

 

 – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm: 

 

 Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành; 

 Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

th?id=OIP  

4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở 

 Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được quy định tại Điều 4 Luật Hoà giải ở cơ sở như sau: 

 

 – Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.  

 – Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.  – Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin về đời sống riêng tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của luật này.  

 – Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không làm phương hại đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng. 

 - Bảo đảm bình đẳng giới trong  hoạt động tổ chức, hòa giải ở địa phương. 

  Không được lợi dụng hòa giải  cơ sở để  cản trở các bên liên quan bảo vệ  lợi ích của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý  hình sự.  

 5. Căn cứ để hòa giải 

 Hòa giải  cơ sở được tiến hành khi có một trong các lý do sau đây: 

 

 – Một  hoặc các bên yêu cầu hòa giải; 

 

 - Hòa giải viên là người chứng kiến ​​hoặc có kiến ​​thức về vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; 

 

 - Theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ hòa giải hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.  

 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải 

 – Lựa chọn và đề xuất hòa giải viên, địa điểm và thời gian  tiến hành hòa giải. 

  – Chấp nhận hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng, chấm dứt hòa giải. 

  Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.  – Bày tỏ ý chí, quyết định về nội dung  hòa giải. 

 - Trình bày trung thực sự thật  của vụ việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan. 

 - Tôn trọng hòa giải viên và quyền của các bên  liên quan. 

  Không  ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại nơi tiến hành hòa giải. 

  7. Địa điểm và thời gian hòa giải 

  Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ việc hoặc địa điểm do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận tiện cho các bên. 

  Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được triệu tập, hòa giải viên  tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần  hòa giải ngay sau khi chứng kiến ​​vụ việc, sự việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời điểm hòa giải.  

 8. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải ở cơ sở 

 Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành theo trình tự, thủ tục sau đây: 

 

 8.1. Chỉ định một người hòa giải  

 – Tổ trưởng tổ hòa giải cử hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên. 

  Tổ trưởng tổ hòa giải không được cử hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có lý do cho rằng hòa giải viên đó có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc, việc hòa giải hoặc có lý do khác cản trở không  bảo đảm tính khách quan, công bằng của việc hòa giải.  Trong quá trình hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc các nghĩa vụ khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải cử hòa giải viên khác tiến hành hòa giải.  

 8.2. Tiến hành hòa giải 

 - Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì sẽ được hỗ trợ thích hợp để có thể tham gia hòa giải. 

 - Việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không  theo thỏa thuận của các bên. 

  Tùy theo vụ việc, vụ việc cụ thể, căn cứ vào quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào, hòa giải viên áp dụng các biện pháp phù hợp  giúp các bên hiểu rõ quyền, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ việc, để các bên thỏa thuận với nhau trong việc giải quyết  mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận này. nếu không thoả thuận được thì hoà giải viên hướng dẫn các bên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. 

  – Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung hồ sơ và việc hòa giải vào Sổ đăng ký hoạt động hòa giải ở cơ sở. 

 Nếu các bên đồng ý thì lập biên bản hòa giải  theo quy định.  

 Lưu ý: Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên  được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ đến nơi sinh sống,  làm việc; người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người quen biết  vụ việc; đại diện  cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có uy tín khác tham gia hòa giải. 

  8.3. kết thúc hòa giải 

 Hòa giải  kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

 

 - Các bên đạt được thỏa thuận.  – Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải. 

  Hòa giải viên quyết định kết thúc việc hòa giải khi các bên không  thỏa thuận được và việc tiếp tục hòa giải cũng không thành. Trong trường hợp này, hòa giải viên phải hướng dẫn các bên tham gia và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết  theo quy định của pháp luật. 

  Đồng thời, tuyên truyền, vận động các bên chấp hành chính sách, pháp luật, không  xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của nhau,  gây mất an ninh trật tự.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo