Theo quy định của bộ luật hình sự mới năm 2015 (bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017) tội cố ý gây thương tích thì hình phạt như thế nào? Câu hỏi này sẽ được luật sư xem và giải đáp cụ thể như sau:1. Cố ý gây thương tích sẽ bị xử phạt như thế nào?
Thưa luật sư! Luật sư cho tôi hỏi hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị xử lý như thế nào theo luật hình sự mới? Mong luật sư giúp đỡ!
Trả lời:
Căn cứ Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
Tiết 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 điều này hoặc không làm chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây vết thương vào vùng mặt của người khác với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
7. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Như vậy, đối với tội cố ý gây thương tích thì tùy theo mức độ tổn hại về thân thể sẽ bị xử lý theo các mức độ phạm tội:
) Nếu tỷ lệ gây tai nạn từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp: Sử dụng hung khí nguy hiểm, sử dụng axit sunfuric (H2SO4) có tổ chức..., thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
) Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
) Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 4 năm đến 7 năm.
) Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
) Nếu tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên, không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. ) Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu: làm chết 2 người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây vết thương ở vùng mặt của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
) Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, phạm tội cố ý gây thương tích sẽ bị pháp luật nghiêm trị tùy theo mức độ và tỷ lệ tổn hại cơ thể. Người chuẩn bị phạm tội này còn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.2. Hình phạt đối với hành vi cố ý gây thương tích?
Luật ACC giải đáp thắc mắc về xử phạt tội cố ý gây thương tích và các vấn đề liên quan. Luật sư tư vấn:
Mức xử phạt vi phạm hành chính căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; phòng, chống bạo lực gia đình:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
Đầu tiên. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng cử chỉ, lời nói thô lỗ, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự tại rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, đồn biên phòng, bến cảng và những nơi công cộng khác;
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
... c) Say rượu, bia gây rối trật tự công cộng;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông dao, búa, các công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt nhằm gây rối trật tự công cộng hoặc cố ý gây thương tích cho người khác;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gây rối trật tự công cộng bằng cách mang vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ;
... 5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2; điểm a, l, m khoản 3 và khoản 4 điều này.”
Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
2. Người phải bồi thường thiệt hại xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bồi thường tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín không được quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
3. Mức xử phạt đối với hành vi gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích?
Thưa bác sĩ năm nay em 18 tuổi - 21h ngày hôm đó tháng trước em và 2 người bạn ngồi nhậu ở quán gần nhà. Một lúc sau tôi nghe bên kia chửi thề - Tôi vừa đập chai bia xuống sàn.
Sau khi tôi và 2 người bạn rời đi, tôi và người thứ nhất quay lại với một con dao. Lúc đó chỉ có 2 người, tôi lấy con dao trên bàn hỏi anh chửi ai? Tôi chưa kịp hỏi chuyện thì thấy mang theo hung khí, tôi rút vỏ bia ra. Cô vung dao hai lần và bỏ chạy cùng người bạn thứ hai nhưng không bị thương. Người thứ hai không sử dụng vũ khí, chỉ ném đá vào cổng mà không bị thương. Nhưng chạy được 30 phút thì nghe tin bạn thứ 3 bị thương nặng 20%. Tôi và người thứ 2 không biết người thứ 3 ở đâu vì người đó về cùng lúc với 2 đứa em tôi. Khi tôi đi, tôi và người thứ hai không mời anh ấy chú ý đến người này. Sau vụ án, gia đình của người thứ ba đã kiện chúng tôi. Không phải phía bên kia của bảng.
Thưa luật sư, cho tôi hỏi việc này có đúng pháp luật không và tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay bị phạt hành chính?
CẢM ƠN!
Luật sư trả lời:
Theo dữ liệu bạn cung cấp, chúng tôi xác định được bạn chỉ mang theo hung khí chứ không gây thương tích nên rất khó truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn. Trong trường hợp họ vẫn muốn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn thì bắt buộc phải có căn cứ chứng minh bạn cố ý gây thương tích, cụ thể Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Điều 15. Xác định sự thật của vấn đề
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Bị cáo có quyền nhưng không bắt buộc phải chứng minh mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ, làm rõ chứng cứ chứng minh có tội, chứng minh vô tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo.
Tuy nhiên, đối với hành vi mang vũ khí của bạn thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 10. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tặng cho, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, vật nổ;
b) Mua bán, trao đổi, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cầm cố, thế chấp, làm hư hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, phương tiện hỗ trợ chiến đấu và pháo hoa;
c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy phép, chứng chỉ, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, phương tiện hỗ trợ và pháo hoa;
d) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng không gây hậu quả;
đ) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
đ) Giao vũ khí, phương tiện chiến đấu cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định…”
4. Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích 34% sẽ bị xử phạt như thế nào?
Xin chào Công ty luật ACC, tôi có thắc mắc muốn nhờ các luật sư của công ty tư vấn giúp: Năm nay tôi vừa tròn 17 tuổi. Ở làng tôi, có một chú đốt chuồng vịt của tôi. Sau đó, giữa bố tôi, ông tôi và chú này xảy ra xô xát.
Sau đó, người bác này rủ đứa con trai 13 tuổi mang dao về nhà đánh nhau. Sau khi bác này cầm dao chém vào vai mẹ tôi (trượt), tôi chạy đến nơi tập tạ lấy thanh sắt ra và làm bác này bị thương với tỷ lệ thương tật 34%. Hai ngày sau, gia đình tôi mang theo 40 triệu để thăm chú này và ở lại bệnh viện chăm sóc chú và gia đình. Tôi chưa từng có tiền án và cũng chưa từng bị xử phạt hành chính. Vì vậy, tôi có thể hỏi bạn cụm từ của bạn là gì? Tôi có phải ở tù suốt đời không?
Mong nhận được tư vấn sớm, xin cảm ơn!
Luật sư trả lời:
Khoản 1 mục 12 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm được Bộ luật này quy định khác…”
Như vậy, với dữ liệu bạn cung cấp thì bạn đã bước qua tuổi 17 nên đối chiếu với điều luật nêu trên thì bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về các loại tội phạm. Trong trường hợp này, bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội danh quy định tại khoản 3 điều 134 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
>> Tham khảo nội dung: BLHS Việt Nam quy định những loại hình phạt nào?
5. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích?
Thưa luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn gấp giúp tôi một việc như sau: Khoảng 14h ngày 21/8/2015 tôi đi họp phụ huynh học sinh cho con, đến 15h cùng ngày tôi về nhà anh rể có việc riêng. Trên đường về, tôi gặp ông S làm bác sĩ ở cạnh nhà, ông này vô cớ chửi bới tôi và gia đình.
Anh S không trả lời mà anh ta lấy mũ bảo hiểm đập vào đầu tôi làm vỡ mũ, sau đó tôi xuống xe thì tên này lao vào túm cổ áo giật đứt dây chuyền bạc của tôi, tôi dùng tay đánh vào mặt anh S thì tên này lao vào cắn vào cổ bên phải của tôi không buông, hai người giằng co một lúc, tôi nằm dưới đất, anh này nằm trên tôi cứ gọi tôi nói anh K cứ la công an. S. cho biết, sau khi đánh nhau có một số người đi đường và 2 người dân đứng xem, tôi đợi khoảng 20-30 phút không thấy công an đến giải quyết thì quay lại cũng không thấy ai gọi tôi đến hiện trường để lập biên bản vụ việc. Sau đó anh ấy đến bệnh viện làm hồ sơ bệnh án và khởi kiện tôi, vậy tôi xin hỏi tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Xin luật sư tư vấn và tư vấn cho tôi trong thời gian sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Trong trường hợp của bạn như trên, có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Thứ nhất: nếu bạn chỉ đáp trả để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình thì hành vi của bạn có thể coi là hành vi tự vệ chứ không phải là tội phạm, bởi vì:
Áp dụng Điều 22 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 22. Tự vệ
1. Tự vệ là hành vi của một người nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhưng cần thiết để chống lại người có hành vi xâm hại đến lợi ích đó.
Tự vệ không phải là một tội ác.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính là hành vi chống trả rõ ràng quá mức, không phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy theo như bạn trình bày ở trên thì bạn bị ông S dùng mũ bảo hiểm đánh vào đầu sau đó tiếp tục có hành vi xé dây điện và cắn vào sườn bạn. Trong trường hợp này, nếu để bảo vệ lợi ích của bản thân (tức là tài sản, sức khỏe của bạn bị đe dọa) mà bạn chống trả khi cần thiết thì hành vi của bạn rất có thể bị coi là phòng vệ chính đáng chứ không phải là tội phạm.
- Thứ hai: trong trường hợp bạn cố ý đánh anh S vì nóng giận, ngoài ra còn có ý muốn trả thù thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích, nếu:
Theo khoản 1 Điều 134 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích. Theo quy định trên, nếu anh Sơn đến bệnh viện để hỏi cung và khởi tố bạn thì bạn có thể bị khởi tố về tội danh trên nếu có xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự.
Hơn nữa, căn cứ vào các tình tiết có thể thấy anh S là người đã xâm phạm nhân phẩm, danh dự của mình. Do đó, bạn có thể xem xét việc cung cấp chứng cứ để tố cáo hành vi này của anh S với cơ quan công an.
Nội dung bài viết:
Bình luận