1. Khái niệm tàng trữ trái pháp luật
Tàng trữ trái phép là (hành vi) tàng trữ trái phép một vật cụ thể (ở người, ở nhà, nơi làm việc hoặc nơi khác).
Tàng trữ trong từ điển tiếng Việt được hiểu là “giữ gìn” hoặc che giấu, không cho ai biết. Tuy nhiên, sự che giấu này không nhằm mục đích bán, vận chuyển hoặc sản xuất.
Phi pháp là làm những việc trái pháp luật cho phép, trái với quy định của pháp luật
Từ đó có thể hiểu chiếm hữu trái pháp luật là việc cất giữ một lượng hàng hóa, đồ vật nhất định trái với quy định của pháp luật.
2. Tội chiếm hữu bất hợp pháp
Do tính chất đặc biệt của một số mặt hàng, việc sở hữu trái phép bất kỳ mặt hàng nào trong số này đều bị coi là tội phạm theo luật hình sự Việt Nam. Đó là những gì để nói:
1) Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự;
2) Tội tàng trữ trái phép vật liệu nổ;
3) Tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
4) Tội tàng trữ trái phép chất phóng xạ;
5) Tội tàng trữ trái phép chất cháy, chất độc.
6) Tội tàng trữ trái phép văn hóa phẩm đồi trụy;
7) Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
8) Tội tàng trữ trái phép tiền chất dùng vào sản xuất ma tuý;
9) Tội tàng trữ trái phép phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất và sử dụng chất ma túy.
3. Khái niệm tàng trữ trái phép chất ma túy
Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ( như cất giấu ở trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất,…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy, không cần xác định thời gian tàng trữ là bao lâu.
4. Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249, theo đó nội dung quy định như sau:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a)Có tổ chức;
b)Phạm tội 02 lần trở lên;
c)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ)Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m Khoản này;
o)Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d)Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
luật hình sự tàng trữ ma túy
Nội dung bài viết:
Bình luận