1.Có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp nhận đầu tư sau đó làm ăn thua lỗ không trả được nợ thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay bội tín chiếm đoạt tài sản hay không? Nội dung tư vấn như sau:
Nội dung đề nghị: Xin chào Luật sư Minh Gia, tôi muốn hỏi trường hợp như sau: Tôi kinh doanh trái cây, đang làm ăn thuận lợi, có người bạn A muốn hùn vốn làm cổ đông để đem vốn vào kinh doanh, tại Lúc đầu tôi nói không nhận, nhưng vì bạn bè nên tôi nhận để hưởng phần trăm lợi nhuận hàng tháng, tổng số tiền tôi nhận là 100 triệu đồng, trước khi nhận tôi sẽ giải thích vấn đề kinh doanh nếu thuận lợi. thì thôi, nếu không thuận lợi sẽ có nguy cơ mất tiền, bạn A đồng ý rồi mình để dành vốn làm ăn, sau khi kinh doanh mất hết vốn mình bảo bạn cho thời gian làm việc rồi gửi trả lại cho bạn A, nhưng bạn không thể làm mất nó. Bạn A không đồng ý và nói tôi chiếm đoạt tài sản như thế này Tôi có bị gọi là chiếm đoạt tài sản không? Xin tổ tư vấn pháp luật giúp đỡ, tôi xin chân thành cảm ơn.
Với trưng hợp này của anh thì anh có nói bạn anh góp vốn như một cổ đông để làm ăn và cũng đã nhận lãi từ anh mỗi tháng; tuy nhiên, cho tới khi anh thua lỗ thì bạn anh lại nói anh đang có hành vi chiếm đoạt tài sản. Bộ luật hình sự hiện hành có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
2. Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

luật chiếm dụng vốn
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
ĐIều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo đó, đối với các loại tội kể trên thì trong cấu thành tội phạm yếu tố quan trọng nhất đó chính là mục đích chiếm đoạt tài sản đang thuộc sở hữu của người khác. Tuy nhiên, anh cho biết từ khi bạn anh góp vốn cho đến khi công ty phá sản, anh vẫn hứa trả lại tiền cho bạn anh chứ không hề trốn tránh nghĩa vụ cũng như mục đích của việc này. bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội nêu trên nhưng bạn của bạn chỉ có thể khởi kiện dân sự về giao dịch này.
Nội dung bài viết:
Bình luận