1.Luật cán bộ công chức mới nhất 2023 là gì?
Ngày 13 tháng 11 năm 2008, Quốc hội chính thức thông qua Luật Công chức và Công chức 2008, và luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Cho đến nay, chưa có thông tin, văn bản hay kế hoạch về việc ban hành Luật Cán bộ, công chức mới thay thế Luật Cán bộ, công chức 2008.
Vì vậy, đến năm 2023, Luật Chấp hành viên và Công vụ 2008 vẫn có hiệu lực và tiếp tục được áp dụng cho đến khi có văn bản thay thế.
Những nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Chấp hành viên và Công vụ 2023?
Luật cán bộ công chức mới nhất 2023 là gì? Những nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Chấp hành viên và Công vụ 2023?
2.Những nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Chấp hành viên và Công vụ 2023?
Hiện nay, một số nghị định được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức 2023, bao gồm:
- Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. - Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức.
- Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ quản lý, công chức cấp đô thị và người hoạt động bán chuyên trách cấp đô thị, ở thôn, tổ dân phố.
- Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng cán bộ công chứcvà thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. - Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý tiền lương công chức.
- Nghị định 46/2010/NĐ-CP về thủ tục miễn nhiệm, nghỉ hưu đối với công chức.
- Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định về công chức.
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với lãnh đạo, công chức thị xã, quận, huyện và những người hoạt động kiêm nhiệm ở cấp thị xã.
Những tài liệu nào được tham chiếu bởi Luật Công chức 2008? Các tài liệu được đề cập trong Đạo luật Giám đốc điều hành và Công chức năm 2008 bao gồm:
- Luật Phòng Chống Tham Nhũng 2005.
- Đạo luật tiết kiệm và ngăn ngừa chất thải 2005.
- Đạo luật Kiểm soát Nhà nước 2005.
- Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
- Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003. - Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002.
- Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
- Luật tổ chức Quốc hội 2001.
- Luật Tổ chức Chính phủ 2001.
- Luật bầu cử đại biểu Quốc hội 1997.
3.Luật Cán bộ công chức 2008 được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Căn cứ tại Điều 84 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật cán bộ công chức sửa đổi 2019) quy định áp dụng Luật Cán bộ, công chức 2008 cho những đối tượng sau:
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước.
- Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ quản lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Việc xử lý sai phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ hưu hoặc đã nghỉ hưu được quy định như sau:
Mọi vi phạm trong thời gian công tác của các Chấp hành viên, cán bộ đã nghỉ hưu hoặc đã nghỉ hưu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ, người phạm tội có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
Cán bộ quản lý, công chức sau khi nghỉ hưu hoặc nghỉ hưu mà trong thời gian công tác mà phát hiện vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức sau đây: khiển trách, cảnh cáo hoặc buộc thôi giữ chức vụ, hậu quả pháp lý tương ứng với hình thức xử phạt kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ quản lý, công chức đã nghỉ hưu hoặc đã nghỉ hưu mà vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ quản lý, công chức và pháp luật về cán bộ, công chức sửa đổi 2019.
Nội dung bài viết:
Bình luận