LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là việc sắp xếp, định hướng phân bố không gian phân vùng quản lý chất lượng môi trường, bảo
Có, tiếp tục viết bằng tiếng Việt.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là việc sắp xếp, định hướng phân bố không gian phân vùng quản lý chất lượng môi trường, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Ô nhiễm môi trường là sự tác động xấu đến thành phần môi trường do hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và các nguyên nhân khác, làm thay đổi tính chất và gây hại đến sức khỏe con người, sinh vật và môi trường.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm, mất đi hoặc thay đổi không thuận lợi về chất lượng, cấu trúc và chức năng của thành phần môi trường, gây hạn chế hoặc ngăn cản khả năng phục hồi của môi trường.
- Quản lý môi trường là quá trình sử dụng và bảo vệ môi trường thông qua việc xây dựng chính sách, pháp luật, quy chuẩn, quy trình, biện pháp kỹ thuật, quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát để đảm bảo bền vững môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Nguyên tắc bảo vệ môi trường là sự tuân thủ và thực hiện các nguyên tắc sau đây:
- a) Nguyên tắc phòng ngừa trước hết: Ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, giảm thiểu và ngăn chặn những tác động xấu đến môi trường từ hoạt động kinh tế, xã hội, sinh hoạt.
- b) Nguyên tắc phát triển bền vững: Kết hợp sự phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự cân đối giữa phát triển nguồn lực và bảo tồn môi trường, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng của thế hệ tương lai.
- c) Nguyên tắc trách nhiệm chung: Mọ
i cá nhân, tổ chức và cộng đồng đều có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, không xâm phạm quyền và lợi ích của người khác trong việc sử dụng tài nguyên và môi trường.
- d) Nguyên tắc ưu tiên phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và hệ sinh thái quan trọng, đảm bảo sự phục hồi, bảo tồn và sử dụng hợp lý của chúng.
- e) Nguyên tắc hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo tính toàn vẹn của môi trường và sự bình đẳng giữa các quốc gia trong việc chia sẻ trách nhiệm và lợi ích về môi trường.
- f) Nguyên tắc giám sát và kiểm tra: Thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá tác động của hoạt động kinh tế, xã hội, sinh hoạt đến môi trường, xác định, đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường, giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- g) Nguyên tắc công khai và tham gia của cộng đồng: Công khai thông tin về môi trường, đảm bảo quyền tham gia của công dân, cộng đồng trong quá trình quản lý môi trường, đảm bảo quyền lợi của công dân, cộng đồng bị tác động bởi hoạt động kinh tế, xã hội, sinh hoạt.
Điều 5. Chính sách bảo vệ môi trường
- Nhà nước đặt mục tiêu và chủ trương xây dựng, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường theo nguyên tắc phòng ngừa trước hết, phát triển bền vững, trách nhiệm chung, ưu tiên phát triển bền vững các nguồn tài ng
uyên thiên nhiên, hợp tác quốc tế, giám sát và kiểm tra, công khai và tham gia của cộng đồng.
- Chính sách bảo vệ môi trường gồm các biện pháp, giải pháp nhằm đảm bảo bền vững môi trường, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, suy thoái môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chính sách bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua việc xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch bảo vệ môi trường, đặt các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, quy định về bảo vệ môi trường.
- Chính sách bảo vệ môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định và hướng dẫn của pháp luật, đảm bảo tính toàn vẹn và hiệu lực của chính sách.
Điều 6. Trách nhiệm bảo vệ môi trường
- Cá nhân, tổ chức và cộng đồng có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thực hiện đúng các nguyên tắc bảo vệ môi trường, tuân thủ và thực hiện các quy định, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Nhà nước có trách nhiệm quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường, đảm bảo công khai thông tin và quyền tham gia của cộng đồng.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, thực hiện hệ thống quản lý môi trường, tuân thủ các quy định, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Công dân có trách n
hiệm không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hiệu quả.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về tình hình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Biện pháp bảo vệ môi trường
- Nhằm đảm bảo bền vững môi trường, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, suy thoái môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu, các biện pháp bảo vệ môi trường bao gồm:
- a) Xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- b) Đặt tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng môi trường và giới hạn ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- c) Khuyến khích và ưu đãi các hoạt động, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
- d) Quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, và hệ sinh thái quan trọng.
- e) Phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, suy thoái môi trường, xử lý và khắc phục hậu quả của ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- f) Thúc đẩy việc sử dụng và phát triển công nghệ, phương pháp sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt thân thiện với môi trường.
- g) Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm.
- h) Nâng cao nhận thức và giáo dục công chúng về bảo vệ môi trường.
- i) Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với bi
ến đổi khí hậu.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường được triển khai trên cơ sở quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, kế hoạch quản lý môi trường, kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và các chương trình, dự án cụ thể.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc phối hợp, đồng bộ, hiệu quả và công khai.
.
Nội dung bài viết:
Bình luận