1. Về tốc độ tối đa đối với xe ô tô lưu thông trên đường cao tốc:
Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT thì:
“Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.”
Như vậy, tốc độ tối đa cho phép của xe ô tô trên đường cao tốc cần tuân thủ tốc độ ghi trên biển báo đường bộ, tuy nhiên tối đa không vượt quá 120 km/h.
2. Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô quá tốc độ 14km/h

Căn cứ điểm i khoản 5 và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển; người được chở trên xe ô tô; và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
- Ngoài việc bị phạt tiền; người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô quá tốc độ 14km/h trên đường cao tốc thì bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
3. Về trường hợp được nộp phạt tại chỗ
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Nội dung bài viết:
Bình luận