Tỷ suất sinh lời kỳ vọng là gì? Ưu, nhược điểm và cách tính?

1. Hỏi về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng:
Ta hiểu tỷ suất sinh lợi kỳ vọng như sau:

Đầu tiên, chúng ta hiểu rằng lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà người là nhà đầu tư nhận được nhiều hơn từ một khoản đầu tư sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó, lợi nhuận sẽ bao gồm cả chi phí cơ hội; là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong kế toán về cơ bản được hiểu là chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản xuất. Trên thực tế, từ định nghĩa lợi nhuận đã nêu trong kế toán, ta thấy người ta chỉ quan tâm đến chi phí tiền tệ chứ không quan tâm đến chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, trong cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng không. Cũng chính vì sự khác biệt này mà trên thực tế dẫn đến hai quan niệm về lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng về cơ bản được hiểu là tỷ suất sinh lợi trên số vốn đầu tư ban đầu. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thực chất là tỷ lệ phần trăm mà các chủ thể nhận được giữa lợi nhuận làm ra và giá trị vốn đầu tư. Tỷ suất sinh lợi càng cao thì lợi nhuận nhà đầu tư nhận được càng cao.
Ta thấy rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thực chất là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ban đầu. Tỷ lệ hoàn vốn kỳ vọng này thông thường sẽ được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thực hiện và giá trị vốn đầu tư. Tỷ lệ hoàn vốn càng cao, nhà đầu tư càng nhận được nhiều tiền.
Trên thị trường chứng khoán, các nhà giao dịch rất khó xác định chính xác mức lãi dự kiến, nhưng bằng cách phân tích lịch sử cổ phiếu và xu hướng chung của thị trường, có thể tính toán giá trị hoàn vốn gần đúng trong một khoảng thời gian. Việc xác định trước lãi lỗ giúp các nhà đầu tư có thể đưa ra các kế hoạch tài chính tốt nhất.
Công thức tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một cổ phiếu là:

Công thức đầu tiên là:

Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bây giờ sẽ được đo lường bằng cách nhân các kết quả có thể xảy ra với xác suất của chúng rồi cộng các kết quả đó lại. Tổng được định nghĩa là giá trị kỳ vọng của một khoản đầu tư cụ thể với lợi tức/lợi nhuận kỳ vọng của nó trong các tình huống tương phản. Cụ thể, công thức tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là:

R(e)=(D1 P1-P0)⁄P0=D1⁄P0=(P1-P0)⁄P0

Trong đó:

P0: giá cổ phiếu đầu kỳ.
P1: Giá 1 cổ phiếu cuối kỳ.
D1: Cổ tức từ một cổ phiếu mà nhà đầu tư sẽ nhận được trong năm.
D1/P0: Tỷ suất cổ tức. (P1-P0)/P0: Tỷ suất sinh lợi trên vốn.
Cũng cần lưu ý rằng để có thể tính được tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán hay ngân hàng, chủ thể nhà đầu tư phải đặc biệt quan tâm đến việc phân phối cổ phiếu. Chia cổ phiếu hoàn toàn để có thể tính được giá cổ phiếu đã điều chỉnh.
Về mặt lý thuyết, chúng ta cũng có thể nói rằng nếu các công ty có mức tăng cổ tức đều đặn hàng năm, thì tốc độ tăng giá chính xác bằng tốc độ tăng cổ tức.
– Như vậy, ta có công thức thứ hai dùng để tính tỷ lệ tồn kho kỳ vọng:

R(e) = D1/P0 g

Trong đó g được hiểu là tỷ lệ tăng đều đặn hàng năm của cổ tức. Cách tính này thực ra đơn giản hơn nên các cá nhân hay doanh nghiệp đều có thể dễ dàng áp dụng. Đây cũng là một phương pháp tính toán được nhiều chủ thể mới sử dụng để có thể dự đoán tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong tương lai và cũng để tạo sự thuận tiện cho các nhà đầu tư.
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng càng cao thì lợi nhuận nhận được càng cao. – Ví dụ cụ thể về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong trường hợp sau:

Bà A đầu tư 2.000.000 đồng để mua cổ phiếu với thời hạn 1 năm. Sau 1 năm, khi hết hàng chị A nhận được số tiền là 2.200.000 đồng. Trong trường hợp cụ thể này, số tiền gốc là 1.000.000 VND và số tiền lãi là 200.000 VND. Như vậy, mức bà A được nhận là: 200.000/2.000.000 = 10%/năm.
Ý nghĩa của việc trả lại hàng tồn kho:

Lợi nhuận kỳ vọng của một cổ phiếu thực sự được xác định như một thước đo hiệu suất giao dịch của cổ phiếu. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một cổ phiếu cũng là cơ sở để các nhà đầu tư quyết định mua hoặc bán. So với các yếu tố thị trường, quy mô, giá trị, có thể nói yếu tố tỷ suất sinh lời kỳ vọng này có giá trị quyết định cao nhất. Khi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu cao, chủ sở hữu của chúng phải bán cổ phiếu. Điều này cũng có nghĩa là khi lợi nhuận cổ phiếu B/M thấp, chủ sở hữu cũng nên bán và mua khi cổ phiếu B/M cao. Chênh lệch trung bình giữa lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao và thấp trên lợi nhuận hoạt động (OP) là lớn.
Trên thực tế, xác suất này vẫn không có biến động nhỏ nên cần đặc biệt chú ý. Chúng ta cũng sẽ cần tính toán chính xác tỷ lệ hoàn vốn kỳ vọng để từ đó có thể đưa ra quyết định. Đặc biệt, một số cổ phiếu của các công ty có lợi nhuận hoạt động thấp, kết hợp với giá trị thị trường thấp, vẫn có tiềm năng tạo ra lợi nhuận cao. Điều này có nghĩa là vẫn có khả năng trở lại giá trị thực trong tương lai.
2. Ưu điểm và nhược điểm của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong quá trình quyết định đầu tư:
Khi các thực thể sử dụng phương pháp lợi tức đầu tư kỳ vọng, chúng sẽ mang lại những lợi ích như:

– Khi các chủ thể sử dụng phương pháp tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong đầu tư sẽ mang lại lợi thế là ước tính được tỷ suất sinh lợi có thể thu được bằng cách so sánh giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi có thể có.
– Khi chủ thể sử dụng phương pháp tỷ suất sinh lợi kỳ vọng để đầu tư, sẽ có lợi nếu tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cũng chỉ ra một phần số tiền mà nhà đầu tư sẽ kiếm được một cách hợp lý từ một khoản đầu tư nhất định. – Khi các chủ thể sử dụng phương pháp tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong đầu tư sẽ mang lại lợi ích là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cho phép các cá nhân, doanh nghiệp lập kế hoạch đầu tư dài hạn bằng cách ước tính xác suất thu được.
Tuy nhiên trên thực tế sẽ không có chỉ số nào là hoàn hảo cả, tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu cũng vậy, nhược điểm của chỉ số tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu này là:

Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu cũng có nhược điểm cụ thể là giá trị thời gian của tiền bị bỏ qua trong phương pháp này, đây là một yếu tố cần thiết trong các quyết định chi tiêu tiền.
– Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng chỉ quyết định tỷ suất sinh lợi kỳ vọng chứ không quyết định thời hạn của dự án đầu tư.
– Do những biến động của thị trường hoặc nền kinh tế, lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu thực không được đảm bảo. Chủ thể là nhà đầu tư cũng có thể bị thua lỗ trong khoản đầu tư của mình. Trong bài viết cụ thể trên đây, chúng tôi đã tổng hợp chi tiết thông tin tỷ suất sinh lợi kỳ vọng mà khách hàng có thể tham khảo. Mong rằng những gì chúng tôi chia sẻ trên đây sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn. Đặc biệt với những người mới tham gia đầu tư chứng khoán, mới bắt đầu chơi chứng khoán sẽ dễ dàng nắm bắt được tỷ lệ này để nâng cao hiệu quả đầu tư.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo