Lợi nhuận ròng hay còn gọi là lợi nhuận ròng là một phần rất quan trọng trong báo cáo thu nhập. Kiểm soát tốt lợi nhuận sẽ cải thiện kết quả của công ty. Qua bài viết này ACC sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về: Lợi nhuận ròng là gì? Cách tính lãi ròng và một số thông tin hữu ích cần biết về lãi ròng,….
1. Lợi nhuận thuần tiếng trung là gì?
Lợi nhuận thuần tiếng trung: 红 《红利。》
利 《利润或利息。》
利润; 利市; 赚; 赚头; 赚儿 《经营工商业等赚的钱。》
lợi nhuận gấp ba lần.
利市三倍。
收益 《生产上或商业上的收入。》
赢利; 盈利 《获得利润。》
余利 《指工商业所得的利润。》
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Lợi nhuận ròng (hay còn gọi là lãi thuần từ hoạt động kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng ( ) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần được trình bày trên Mã số 30 - Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh - tiếng Anh là Net Profit from Operating activities
2. Cách tính lãi ròng
Từ khái niệm lãi ròng, ta có thể xác định được công thức tính lãi ròng như sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp Doanh thu hoạt động tài chính - (Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Trong đó:
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập thuần về bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán trong kỳ tham chiếu.
Thu nhập từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh từ bên Nợ tài khoản 515 “Thu nhập hoạt động tài chính” sang bên Có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là chi phí tài chính hoạt động bao gồm các khoản phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và đi vay, chi phí góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch mua bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác, tổn thất do bán ngoại tệ, tổn thất tỷ giá hối đoái...
Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý chung của công ty: là các chi phí quản lý chung của công ty liên quan đến các dịch vụ quản lý, các chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Ý nghĩa của lãi ròng
Lợi nhuận ròng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một công ty. Ví dụ: Một công ty may mặc có kết quả kinh doanh trong năm, lợi nhuận sau thuế biến động lớn so với cùng kỳ, tuy nhiên khi đọc báo cáo tài chính thì lợi nhuận chủ yếu của công ty này đến từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh. do nhận thanh lý TSCĐ trong kỳ mà kết quả thuần là âm. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh chính của công ty đang gặp khó khăn nghiêm trọng.
Trong ví dụ trên, nếu chúng ta không sử dụng chỉ tiêu “Lợi nhuận ròng” thì sẽ không thể biết được doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả hay không, hay có lãi chỉ là do các hoạt động khác mang lại, không bình thường chứ không phải hàng năm .
4. So sánh lãi ròng và lãi gộp
Qua các phần trên, bạn đọc có thể dễ dàng nhận ra sự khác biệt giữa lãi gộp và lãi ròng:
Tỷ suất lợi nhuận gộp được xác định bằng thu nhập ròng trừ đi giá vốn hàng bán và chưa tính đến ảnh hưởng của các chi phí hoạt động như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính. Lợi nhuận thuần được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi trị giá vốn hàng bán và trừ đi các chi phí hoạt động như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn THỰC TRẠNG sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu tiêu thụ sản phẩm đến trị giá vốn hàng bán ra, chưa loại trừ các yếu tố gián tiếp.
Và lợi nhuận ròng sẽ được tính trên hai yếu tố gián tiếp, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Khi hai công ty có lợi nhuận gộp tương đương nhau, công ty nào kiểm soát chi phí quản lý tốt sẽ có lợi nhuận ròng cao hơn và tất nhiên sẽ có tình hình tài chính tốt hơn.
5. Tỷ suất lợi nhuận ròng là gì? Tỷ suất lợi nhuận ròng trong tiếng anh là net profit margin ratio
Biên lợi nhuận ròng là chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời trên doanh thu của một công ty trong từng thời kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận ròng còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
6. Cách tính tỷ suất lợi nhuận ròng
Qua định nghĩa ta thấy công thức tính tỷ suất lợi nhuận ròng sẽ là:
Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng / Doanh thu
Công thức này cho chúng ta thấy phần nào của lợi nhuận ròng có thể được chia cho chúng ta với mức thu nhập từ việc tiêu thụ hàng hóa và sản phẩm. 7. Ý nghĩa của Tỷ suất lợi nhuận ròng:
Đây là chỉ tiêu được nhiều nhà đầu tư quan tâm, nó phản ánh khả năng sinh lời của công ty.
Tỷ số này càng cao thì công ty càng có khả năng cạnh tranh cao, sản phẩm làm ra có tỷ suất lợi nhuận cao và chi phí đầu vào được kiểm soát tốt.
Tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng thấp, sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp và bài toán chi phí của công ty cần được tính đến.
Tỷ lệ này bằng 0 hoặc andlt; 0 đương nhiên là không tốt, bởi công ty bị thua lỗ có thể ảnh hưởng lớn đến việc tiếp tục sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ sở hữu công ty. Đối với mỗi ngành, lĩnh vực lại có các hệ số ngành khác nhau, để vận dụng hệ số này tốt nhất nhà quản lý nên so sánh với các công ty cùng lĩnh vực hoặc so sánh với hệ số ngành, hệ số này sẽ cho biết công ty bạn có thế mạnh về tỷ suất lợi nhuận ròng hay không. không?
Những công ty có lợi thế về tỷ suất lợi nhuận ròng thường là những công ty đầu ngành, khi thương hiệu rất mạnh như Thế Giới Di Động, Vinamilk… thì sản phẩm tiêu dùng được bán với giá cao hơn thị trường, khách hàng tìm đến. vì có thương hiệu nên chi phí marketing sẽ thấp hơn, từ đó giảm chi phí bán hàng và các chi phí khác,…
Nội dung bài viết:
Bình luận