Lời khai của người bào chữa

Luật sư bào chữa  cần  mang theo những giấy tờ gì khi gặp bị can trong vụ án hình sự? 

Căn cứ  điểm đ khoản 1 mục 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: 

 

 Giải thích các từ  

  1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

 ...  đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.  ...  Như vậy,  bị can bao gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. 

  Việc người bào chữa gặp  bị can phải theo quy định tại Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau: 

 

 Gặp người bị bắt, người bị công an tạm giữ, bị can, bị cáo tại công an tạm giữ 

  1. Khi gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang trong thời gian tạm giam, luật sư bào chữa phải xuất trình giấy triệu tập bào chữa, thẻ luật sư hoặc thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. 2. Cơ quan giải quyết người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong thời gian tạm giam trước khi xét xử phải công bố nội quy, quy chế của trại tạm giam và hướng dẫn người bào chữa thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu phát hiện người bào chữa vi phạm nội quy phiên họp thì phải dừng ngay phiên họp, lập biên bản và báo cáo người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, luật sư bào chữa phải xuất trình giấy triệu tập bào chữa, thẻ luật sư hoặc thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. 

 - Tổ chức quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong thời gian tạm giam trước khi xét xử phải phổ biến nội  quy nơi giam giữ và yêu cầu luật sư bào chữa thực hiện nghiêm chỉnh. 

 - Trong trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm nội quy phiên họp thì phải dừng ngay phiên họp, lập biên bản và báo cáo người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. 

th?id=OIP

 Người bị buộc tội trong vụ án hình sự có  phải chứng minh  mình vô tội không? 

Theo Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về xác định sự thật của vụ án hình sự như sau: 

 

 Xác định sự thật của vấn đề 

 Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Bị cáo có quyền nhưng không bắt buộc phải chứng minh  mình vô tội.  Trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp  pháp lý để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm sáng tỏ việc chứng minh có tội, chứng minh vô tội cũng như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ  của  bị cáo. Hơn nữa, theo khoản 2 Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì nghĩa vụ của luật sư bào chữa như sau: 

 

 Quyền và nghĩa vụ của luật sư bào chữa 

 ...  2. Người bào chữa có nghĩa vụ: 

  1. a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; 
  2. b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; 
  3. c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan; 
  4. d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; 

 đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; 

  1. e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 
  2. g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.  ...  Như vậy, người bị buộc tội có quyền chứng minh hoặc nhờ người bào chữa chứng minh là mình vô tội nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội vì trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 

  Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. 

  Quyền bào chữa của người bị buộc tội trong vụ án hình sự quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại thì các bên liên quan như sau: 

 

 Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, đương sự 

 Bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.  Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo, giải thích và bảo đảm cho  bị can, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Bộ luật này.  Như vậy,  bị can có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo