Chia sẻ luật? Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu là gì? Ưu điểm và nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu?
Cổ phần được hiểu là quyền sở hữu của người nắm giữ đối với công ty. Đó là một loại tài sản mà khả năng sinh lời của nó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng sinh lời của hoạt động này. Phát hành cổ phiếu có những ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm chưa khắc phục được. Tìm hiểu thêm về cổ phiếu và những ưu, nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu. Cơ sở pháp lý: Luật doanh nghiệp 2020
1. Quy định của pháp luật về cổ phần:
Cổ phiếu có hai hình thức: chứng chỉ và mục nhật ký. Khi luật công ty mới ra đời ở Việt Nam, hình thức chứng chỉ đã trở nên phổ biến, đối với cổ phiếu, hiện nay hình thức hạch toán phổ biến hơn. Hiện tại, đối với các công ty đại chúng khi lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải sử dụng mẫu kế toán Mục 121. Luật Cổ phiếu Công ty 2020 quy định:
Đầu tiên. Cổ phiếu là chứng chỉ do một công ty phát hành, hồ sơ kế toán hoặc dữ liệu điện tử chứng minh quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phiếu của công ty đó. Chia sẻ phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, mã số công ty, địa chỉ trụ sở đăng ký của công ty;
b) Số cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá từng cổ phần và mệnh giá tổng hợp của số lượng cổ phần ghi trên cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của thể nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên tổ chức, mã số công ty hoặc số giấy tờ pháp lý, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
e) Số đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
g) Các nội dung khác quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với đơn vị cổ phần ưu đãi. 2. Trong trường hợp có sai sót về nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu này không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi đó gây ra. 3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông đó. Kiến nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về cổ phiếu bị mất mát, hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Cam kết xử lý các tranh chấp do phát hành lại cổ phiếu mới. Như vậy, cổ phiếu không nhất thiết phải ghi tên người sở hữu cổ phiếu và điều này giúp việc chuyển nhượng cổ phiếu dễ dàng hơn. Do đó, hầu hết cổ phiếu hiện nay đều ghi tên cổ đông, riêng các công ty đại chúng khi lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán phải sử dụng hình thức cổ phiếu ghi tên cổ đông, cổ đông theo quy định của pháp luật về cổ phần. pháp luật. Ngoài ra, do tính chất của cổ phần là đại diện cho quyền sở hữu cổ phần nên việc phân loại cổ phần có thể căn cứ vào cách phân loại cổ phần. Như vậy, cổ phiếu có thể được phân loại thành cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo quy định trên, cổ phiếu được coi là một loại chứng khoán vốn và chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành. Do đó, không giống như cổ phiếu, cổ phiếu không phải là một loại chứng khoán. Cổ phần là tài sản mà quyền và lợi ích của người sở hữu được thể hiện bằng cổ phần và có nghĩa vụ chung đối với số cổ phần này.
2. Ảnh hưởng của việc phát hành cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ do một công ty phát hành hoặc các mục nhật ký xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phiếu của công ty đó. Các cổ phiếu có thể được ghi tên hoặc không. Khi công ty TNHH đại chúng tự huy động vốn, số vốn huy động được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua gọi là vốn chủ sở hữu. Cổ đông nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần gọi là cổ phần. Chỉ có các tập đoàn phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu:
– Đối với công ty phát hành: Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho công ty có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng …thì hoàn toàn ngược lại. – Đối với nhà đầu tư cổ phiếu: Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn. Thông thường, khả năng sinh lời và hoàn vốn của cổ phiếu đầu tư tỷ lệ thuận với giá thị trường của cổ phiếu.
3. Ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu:
Hình thức huy động vốn thông qua cổ phần thường được thực hiện dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu là một công cụ hữu ích để tạo nguồn vốn quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến khó triển khai. Sau đây chúng tôi xin nêu ra những ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu
Ưu điểm của việc phát hành cổ phiếu như sau:
Phát hành cổ phiếu hiện nay được coi là hình thức huy động vốn nhanh và là công cụ huy động vốn đắc lực của các tập đoàn. Giúp công ty tập trung nguồn lực tài chính hơn so với các mô hình kinh doanh khác
Việc phát hành cổ phiếu phổ thông giúp công ty tăng vốn tự có, đồng thời không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ trả thu nhập cố định. Vì vậy, khi công ty cổ phần có lợi nhuận thấp, nó cũng làm giảm nguy cơ phá sản trong trường hợp mất khả năng thanh toán.
Khi lạm phát xảy ra, cổ phiếu phổ thông sẽ có sức hấp dẫn và hiệu quả đầu tư tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu. Khác với các hình thức huy động vốn khác như trái phiếu, cổ phiếu thường là một loại chứng khoán có vốn không kỳ hạn nên công ty không phải lo lắng về vấn đề phải trả nợ khi đến hạn. Nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu là:
Khi phát hành cổ phiếu, nếu số lượng lớn cổ phiếu được mua bởi một cổ đông, một nhóm cổ đông nhất định sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu nội bộ của công ty; ảnh hưởng đến quyền lực của các cổ đông cũ. Điều đó cũng có nghĩa là thu nhập từ cổ phiếu của cổ đông cũ bị giảm đi khi phải chia theo cổ phiếu của cổ đông mới. Chi phí phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn chi phí phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu phổ thông là một loại chứng khoán có mức độ rủi ro cao hơn một số loại chứng khoán khác. Cổ phần cũng có thể được mua bởi các công ty đối thủ với tham vọng chi phối hoạt động của công ty. Dựa vào những phân tích trên, có thể thấy rằng phát hành cổ phiếu mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thông qua các đặc điểm của nó. Ngoài ra, vẫn còn những hạn chế gây ra trong hoạt động của các công ty khi họ tiếp tục chào bán một số cổ phiếu nhất định. Việc phát hành cổ phiếu cần lưu ý các đợt phát hành tuân thủ các quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung chúng tôi cung cấp về tác dụng, ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu và các vấn đề liên quan đến tác dụng, ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu căn cứ theo các quy định của pháp luật hiện hành, qua đó có thể hiểu rõ bản chất tác dụng, ưu nhược điểm của đợt phát hành cổ phiếu để có thông tin và quyết định chính xác nhất.
Bình luận