Kinh doanh ngành nghề bị cấm thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Vậy khi kinh doanh ngành nghề bị cấm thì bị xử lý như thế nào? Hãy cùng  tìm hiểu qua bài viết sau  nhé! 

lĩnh vực kinh doanh nhà nước cấm
lĩnh vực kinh doanh nhà nước cấm

 1. Ngành, nghề bị cấm  

 Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam có ba nhóm ngành  chính: ngành nghề  thông thường, ngành nghề  có điều kiện và ngành nghề cấm. 

 Nhóm  nghề bình thường bao gồm những  nghề không thuộc  ngành nghề  cấm và ngành nghề  có điều kiện. Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh các ngành nghề trên và đăng ký kinh doanh theo mã ngành  quy định trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. 

  Nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề mà  tổ chức, cá nhân khi muốn kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện nhất định do pháp luật quy định. Điều kiện có thể là yêu cầu về  vốn tối thiểu, bằng cấp, chứng chỉ hành nghề,  cơ sở sản xuất, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự… . 

 Ngành nghề  cấm là những ngành nghề mà pháp luật cấm  kinh doanh tại Việt Nam. Danh mục ngành nghề  cấm  quy định tại Mục 6 Luật Đầu tư 2014 bao gồm các ngành nghề sau: Mua bán chất ma túy; Mua bán hóa chất và khoáng sản quy định tại Bảng 2 của Luật này; Mua bán mẫu vật động, thực  vật hoang dã; Kinh doanh mại dâm; Mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến nhân bản người; Kinh doanh pháo hoa. 

2. Kinh doanh ngành nghề bị cấm thì bị xử lý như thế nào? 

 Quy định xử phạt khi kinh doanh ngành, nghề  cấm kinh doanh 

 Tổ chức, cá nhân không được  kinh doanh ngành, nghề bị cấm. Nếu bị phát hiện có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi). , được bổ sung bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP), các hành vi cung cấp dịch vụ bị cấm được xử lý như sau: 

 

 Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh.  Hình  phạt bổ sung: 

 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; 

 Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng; 

 Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy chứng nhận hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.  Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.  Về cấu thành tội phạm, theo quy định tại Điều 190 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì tội sản xuất, buôn bán hàng cấm  bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tiền phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các hành vi như: Sản xuất, buôn bán pháo nổ có khối lượng từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; Sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,  lưu thông hoặc cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến  200.000.000 đồng; Sản xuất, tiêu thụ hàng hóa chưa được phép lưu hành,  sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính  100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;…

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo