Trong quá trình sang tên xe ô tô, nhiều người sẽ có thắc mắc liên quan đến chi phí phải chi trả để sang tên thành công. Vậy Lệ phí trước bạ xe ô tô cũ là bao nhiêu tiền? Bảng giá, cách tính như thế nào sẽ được Luật ACC cung cấp tại bài viết dưới đây.![]()
Lệ phí trước bạ xe ô tô cũ bao nhiêu tiền
1. Quy định chung về lệ phí trước bạ.
- Lệ phí được hiểu là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong luật.
- Theo quy định của Luật Phí và lệ phí năm 2015 thì lệ phí trước bạ là một loại lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.
- Căn cứ theo Điều 3 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ thì đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm các đối tượng sau:
+ Nhà, đất.
+ Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
+ Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
+ Thuyền, kể cả du thuyền.
+ Tàu bay.
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn má phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
+ Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản theo quy định của pháp luật được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Mức thu lệ phí trước bạ: theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:
+ Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
+ Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
+ Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
+ Xe máy: Mức thu là 2%.
- Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
+ Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
- Đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Đối với ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Đối với ô tô điện chạy pin: Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (tức ngày 01/3/2022): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
+ Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
2. Lệ phí trước bạ đối với xe ô tô cũ là bao nhiêu?
- Lệ phí trước bạ xe ô tô là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản (ô tô) vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được áp dụng với ô tô mới mà còn áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác, tức là cả khi chuyển nhượng ô tô đã qua sử dụng. Như vậy, lệ phí trước bạ ô tô cũ được hiểu là khoản lệ phí mà người mua ô tô phải nộp cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc ô tô mua do mua lại một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ.
- Theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì có quy định về lệ phí trước bạ đối với xe ô tô cũ như sau:
+ Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Như vậy: Đối với xe ô tô đã qua sử dụng mà thực hiện việc chuyển nhượng, đăng ký lại quyền sở hữu ô tô thì vẫn thuộc trường hợp phải tính lệ phí trước bạ theo quy định.
- Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với xe ô tô cũ là 2% nhưng là 2% của tỷ lệ chất lượng còn lại của xe cụ thể theo điểm b khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Thời gian đã qua sử dụng Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ Tài sản mới 100% Trong một năm 90% Từ trên 1 đến 3 năm 70% Từ trên 3 đến 6 năm 50% Từ trên 6 đến 10 năm 30% Trên 10 năm 20% - Vậy, công thức tính lệ phí trước bạ ô tô cũ được tính cụ thể như sau:
+ Giá tính phí trước bạ = Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô.
+ Lệ phí trước bạ với ô tô cũ = (Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô) x 2%.
- Lưu ý: Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
3. Thủ tục nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ:
![]()
Thủ tục nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe (hợp đồng mua bán, hóa đơn).
- Giấy tờ cá nhân của chủ sở hữu (CMND, hộ khẩu).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe cũ.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi chủ sở hữu đăng ký xe.
Bước 3. Sau khi hồ sơ được kiểm tra và chấp nhận, nộp lệ phí trước bạ tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Bước 4. Nhận biên lai nộp lệ phí trước bạ và hoàn tất thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
4. Câu hỏi thường gặp
4.1 Lệ phí trước bạ xe ô tô cũ là gì?
Trả lời: Lệ phí trước bạ là khoản phí phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu xe ô tô cũ. Khoản phí này được tính dựa trên giá trị còn lại của xe và tỷ lệ phần trăm phí trước bạ quy định.
4.2 Nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ ở đâu?
Trả lời: Hồ sơ và lệ phí trước bạ được nộp tại Chi cục Thuế nơi chủ sở hữu đăng ký xe.
4.3 Sau khi nộp lệ phí trước bạ, tôi cần làm gì tiếp theo?
Trả lời: Sau khi nộp lệ phí trước bạ và nhận biên lai, bạn cần hoàn tất thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe để hoàn tất việc chuyển quyền sở hữu.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Lệ phí trước bạ xe ô tô cũ bao nhiêu tiền?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận