Khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác trên đất…, cá nhân, tổ chức có thể phải nộp các loại thuế, phí như IRP, IS, lệ phí trước bạ, phí thẩm định… Vậy có phải không? thể tham khảo các loại phí trước khi thực hiện giao dịch, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cho khách hàng.
1. Lệ phí trước bạ nhà đất là bao nhiêu?
Ai phải nộp lệ phí trước bạ đất đai? Phí theo quy định của Luật phí và lệ phí 2015 là khoản tiền do cơ quan nhà nước quy định trên cơ sở một số tiền nhất định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước cung cấp. và phục vụ công tác quản lý của Nhà nước.
Lệ phí trước bạ nhà đất là khoản phí ấn định bằng tiền do cơ quan nhà nước quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện các công trình nhà đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.
Người nộp thuế trước bạ là tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thuộc đối tượng phải nộp thuế trước bạ khi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định.
2. Cách tra cứu lệ phí trước bạ nhà, đất và bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà đất
Để tra cứu lệ phí trước bạ nhà đất, người có nhu cầu tra cứu cần phải xác định được giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % đối với giao dịch của mình, bởi đó là căn cứ tính lệ phí trước bạ. Trong đó:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất sẽ dựa trên bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất ban hành theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất sẽ được tính theo công thức sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ ( tính bằng đồng) = S ( diện tích) đất chịu lệ phí trước bạ (tính theo m2) x giá một m2 đất tại bảng giá đất do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất ban hành. Riêng đối với đất được nhà nước cho thuê và trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đó và thời hạn được cho thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại bảng giá đất do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm * thời hạn thuê đất . Giá tính lệ phí trước bạ với nhà sẽ dựa trên giá do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ nhà được tính theo công thức sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x đơn giá 01 m2 nhà x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ. Trong đó:
Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà phải chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Trong một số trường hợp đặc biệt, giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất sẽ được tính theo công thức khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Để tra cứu quyền đăng ký đất đai, người có nhu cầu có thể thực hiện như sau:
Xác định giá trị nhà đất để nghiên cứu tính lệ phí trước bạ nhà đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC. Giá đất có thể tra cứu theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất trên google hoặc hỏi trực tiếp ủy ban nhân dân. Ví dụ, tại tỉnh Quảng Nam, bạn có thể tra cứu UBND thị trấn, huyện, thành phố nơi có đất theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam. Bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất được tính khi người có nhu cầu đăng ký lại, cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có giá niêm yết là 0,5% x giá tính thuế trước bạ nhà, đất.
3. Nộp hồ sơ kê khai thuế trước bạ nhà đất ở đâu?
Đối với cá nhân, hộ gia đình thì nộp hồ sơ đăng ký quyền đăng ký nhà, đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Đối với tổ chức nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, nơi đã tổ chức bộ phận một cửa thì phải nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.
4. Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người chịu lệ phí phải nộp lệ phí cho cơ quan thuế theo quy định.
Nội dung bài viết:
Bình luận