Mức lệ phí thi hành án dân sự bao nhiêu

lệ phí thi hành án dân sự

lệ phí thi hành án dân sự

 

1. Chi phí thi hành án là gì? 

Căn cứ pháp luật Việt Nam hiện hành  có quy định người phải thi hành án trong vụ án dân sự khi nộp đơn yêu cầu Tòa án thi hành bản án trong một vụ án nào đó thì phải nộp chi phí thi hành án cho Tòa  án. Việc giải quyết vấn đề thanh toán chi phí thi hành án dân sự trong nước đã và đang được thực hiện chỉ ở mức  bù đắp  một phần chi ngân sách nhà nước  cho hoạt động thi hành án nhằm phần nào làm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong quá trình thi hành án dân sự của người dân. Từ đó có thể nói, việc thanh toán chi phí thi hành án dân sự là ngân sách nhà nước vẫn phải hỗ trợ một phần đáng kể cho  hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự.  

 

 Trên cơ sở quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 216/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí Thi hành án dân sự thì khái niệm về phí th hành án dân sự được biết đến là: “Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định”. Trên cơ sở người có thẩm quyền thi hành án thực hiện việc thu phí thi hành án dân sự của mình đối với khoản phí thu tính trên giá trị tài sản thi hành án như hiện nay thì khoản phí do đương sự nộp chưa thể đủ để trả cho ngân sách nhà nước đã chi cho hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. 

  Định nghĩa về chi phí thi hành án dân sự được xác định dựa theo quy định tại khoản 7, Điều 3 của Luật thi hành án dân sự hợp nhất năm 2014 có quy định về trách nhiệm nộp phí thi hành án dân sự như sau: “ Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định”, như vậy người có trách nhiệm nộp phí thi hành án dân sự là người được thi hành án, tức là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành. Trong khái niệm vừa được nêu ra thic đã có nhắc đến một chủ thể đó là người được thi hành án và theo như quy định của pháp luật thi hành án này thì trong trường hợp này được quy định là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền và lợi ích trong bản án quyết định được thi hành án. 

  Bên cạnh việc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện việc chi trả chi phí thi hành án dân sự, thì theo như quy định tại Điều 3 của Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định: “Cơ quan thi hành án dân sự là tổ chức thu phí thi hành án dân sự”. Theo đó cơ quan Thi hành án dân sự nơi tổ chức thi hành vụ việc, nơi chi trả tiền, tài sản cho người được thi hành án là cơ quan có trách nhiệm thu phí thi hành án. Do đó, mà việc tổ chức thu phí thi hành án dân sự sẽ do chấp hành viên thực hiện sau khi có quyết định, bản án của Tòa án; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc quyết định giải quyết của Trọng tài thương mại mà người có quyền lợi, nghĩa vụ yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành thi hành án dựa theo các văn bản kể trên.  

 2. Cách tính mức phí thi hành án dân sự: 

 Trên cơ sở quy định của pháp luật thi hành án dân sự năm 2014 việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 60, không những thế thì theo như quy định tại Điều 46 Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự và tại Điều 4 Thông tư của Bộ tài chính số 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng phí thi hành án dân sự cũng có quy định chi tiết về quá trình và cách tính mức thu phí thi hành án dân sự chi tiết như sau: 

 

 

 “a)Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận; 

 

 b)Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng; 

 

 c)Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng; 

 

 d)Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng; 

 

 đ)Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng”. 

  Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành được nêu ở trên thì có thể thấy rằng việc cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án dân sự với mục đích được đặt lên hàng đầu là nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án. Ngoài Luật thi hành án dân sự quy định về tổ chức thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án  bị xâm phạm. Vì vậy, căn cứ vào nguyên tắc thi hành án của quy định này thì giá trị tài sản hoặc số tiền mà người phải thi hành án thực nhận được xác định làm căn cứ tính số tiền chi phí thi hành án dân sự sẽ phải chịu. 

 

 Ngoài ra, việc tính chi phí thi hành án còn căn cứ vào tính chất của vụ việc và loại tài sản được xác định trong vụ án dân sự  là  gì? và thuộc  chủ sở hữu như thế nào? Vì vậy, Luật Thi hành án dân sự  có quy định liên quan đến việc thu lệ phí thi hành án đối với  việc chia tài sản chung, chia tài sản thừa kế; chia tài sản khi ly hôn; Trường hợp các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ  một  bên có đơn yêu cầu thi hành án) thì người bị thi hành án dân sự bị thiệt hại về tiền, hàng là Chấp hành viên của thi hành án phải nộp chi phí thi hành án tương ứng với giá trị thực tế của số tiền, hàng hóa đã nhận.  Ví dụ: Tòa án quyết định cho ông An và bà Bích ly hôn. Khi chia tài sản, ông An được nhận căn nhà trị giá  500 triệu đồng và phải trả cho bà Bích 200 triệu đồng. Trong trường hợp này, số tiền chi phí thi hành án mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực tế của mỗi người, cụ thể như sau: 

 

 Số tiền chi phí thi hành án bà Bích phải nộp là: 3% x 200 triệu đồng = 06 triệu đồng; 

 

 Số tiền chi phí thi hành án anh An phải nộp là: 3% x (500 triệu đồng - 200 triệu đồng) = 09 triệu đồng. 

  Ngoài ra, để xác định người được thi hành án không phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án theo  khoản 8 Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án. Về số tiền, tài sản thực nhận khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra lệnh thi hành án nhưng chưa ra lệnh thi hành  hoặc đã ra lệnh cưỡng chế  nhưng chưa thực hiện lệnh thi hành Thi hành án cưỡng chế , mà các bên đương sự đang giao hoặc nhận tiền, tài sản của nhau. Mặt khác, khi cơ quan thi hành án dân sự đã thu  hoặc tiến hành tổ chức thi hành án thì người được thi hành án phải chịu 100% chi phí thi hành án tính trên số tiền thu được. hoặc hàng hóa thực sự nhận được.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo