Khi giải quyết tranh chấp đất đai, bên cạnh việc ban hành văn bản, thủ tục giải quyết tranh chấp; Chi phí khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai là điều nguyên đơn cần cân nhắc kỹ trước khi khởi kiện. Vậy khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai phải nộp những khoản phí nào? Chi phí kiện tụng bất động sản là bao nhiêu? Nộp án phí đất đai như thế nào? … Để trả lời câu hỏi mức án phí khởi kiện tranh chấp đất đai ? Hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Tranh chấp đất đai là gì?
Khi nền kinh tế phát triển, các quan hệ đất đai cũng ngày càng phức tạp, quan hệ đất đai không còn thuần túy là quan hệ dân sự xoay quanh một tài sản do Nhà nước đại diện nắm giữ mà mang nhiều sắc thái mới, gắn chặt với yếu tố thương mại.
Nội dung này được kế thừa từ Luật Đất đai hiện hành, cụ thể Khoản 24 Mục 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc các bên trong quan hệ đất đai”.
Tranh chấp đất đai theo quy định trên có phạm vi rất rộng (tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc các bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai). Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào quy định trên sẽ khó áp dụng pháp luật, nhất là trong trường hợp tranh chấp đất đai.
Như vậy, cần hiểu tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp, cụ thể hơn là tranh chấp xác định người có quyền sử dụng đất, như tranh chấp ranh giới do hành vi lấn, chiếm… tại khoản 2, điều 2. Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).
2. Điều kiện mở vụ án tranh chấp đất đai
Nguyên đơn có quyền khởi kiện:
Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp (sau đây gọi là nguyên đơn) khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Theo quy định trên thì chỉ các bên tranh chấp đất đai mới có quyền khởi kiện ra tòa hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện ra tòa. Ví dụ: Lập hợp đồng ủy quyền ủy quyền khởi kiện cho công ty luật.
Thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc:
Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai theo quy định này gồm rất nhiều loại tranh chấp như: Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất…
Tuy nhiên, tranh chấp đất đai áp dụng quy định của pháp luật đất đai để giải quyết là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất; tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.
Tranh chấp chưa được giải quyết:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm phán trả lại đơn khởi kiện nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp yêu cầu đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
Như vậy, Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu tranh chấp đó chưa được giải quyết, cụ thể:
Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết bằng bản án đã có hiệu lực của Tòa án. Chưa có quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp đất đai chưa có quyết định có hiệu lực của UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Phải hòa giải với ban dân vận xã:
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nêu rõ:
Đối với tranh chấp về người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Bộ luật 2013 thì anh thì được xác định là chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015”.
Như vậy, tranh chấp đất đai nhằm xác định ai là người có quyền sử dụng đất phải được hòa giải tại UBND cấp xã, huyện, phường nơi có đất (UBND cấp xã) nếu muốn khởi kiện. Nếu không có hòa giải ở cấp ủy ban nhân dân cấp xã thì không có điều kiện khởi kiện ra tòa.
Đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất khác như: tranh chấp về giao dịch quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì có thể khởi kiện ra tòa trước. của Tòa án nơi có đất tranh chấp mà không phải thông qua thủ tục hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Các loại án phí tranh chấp đất đai?
Án phí tranh chấp đất đai là loại án phí nằm trong danh mục án phí, cụ thể là án phí dân sự. Án phí tranh chấp đất đai bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Theo đó, trong trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án không xét đến giá trị, chỉ xét đến quyền sở hữu, tranh chấp quyền sử dụng đất thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai không phải chịu. hạn ngạch.
Đối với tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo một bên cụ thể thì sẽ được ấn định mức án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai. Trường hợp không nộp tiền tạm ứng án phí thì trả lại yêu cầu khởi tố
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thụ lý vụ án như sau:
"Thứ nhất. Sau khi nhận đơn yêu cầu công lý và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu cho rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ đến Tòa án làm thủ tục giải quyết việc nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng trong trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán ước tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi đương sự nộp cho tòa biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện của Tòa án và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Như vậy, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; nếu quá 07 ngày mà người yêu cầu không xuất trình được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán đình chỉ việc khởi kiện, trừ trường hợp trở ngại khách quan hoặc trường hợp bất khả kháng.
4. Ai phải nộp tiền tạm ứng án phí?
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí: khi khởi kiện tranh chấp đất đai, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm (theo khoản 1 điều 25 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận. Nói cách khác, nếu thắng kiện thì bị đơn (người bị kiện) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Mức án phí và tạm ứng án phí
Theo khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 được tính như sau:
Thứ nhất, án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm có giá ngạch
Nếu giá trị đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 5% giá trị đất có tranh chấp.
Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 000.000 đồng 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng. Ví dụ: Giá trị mảnh đất tranh chấp là 480.000.000 đồng thì án phí được tính như sau:
20.000.000 4%*(480.000.000 – 400.000.000) = 23.200.000 đồng
Nếu giá trị đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí dân sự sơ thẩm là 000.000 đồng 3% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị mảnh đất tranh chấp là 2.000.000.000 đồng thì án phí được tính như sau:
36.000.000 3%*(2.000.000.000 – 800.000.000) = 72.000.000 đồng
Nếu giá trị đất tranh chấp từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì án phí dân sự sơ thẩm là 000.000 đồng 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị mảnh đất tranh chấp là 2.800.000.000 đồng thì án phí được tính như sau:
72.000.000 2%*(2.800.000.000 – 2.000.000.000) = 88.000.000 đồng.
Nếu giá trị đất tranh chấp trên 4.000.000.000 đồng thì án phí dân sự sơ thẩm là 00.000 đồng, 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị mảnh đất tranh chấp là 6.000.000.000 đồng thì án phí được tính như sau:
112.000.000 0,1%*(6.000.000.000 – 4.000.000.000) = 114.000.000 đồng. Thứ hai, án phí sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Quyền tranh tụng đất đai này ở giai đoạn sơ thẩm là cố định.
Thứ ba, án phí phúc thẩm: 300.000 đồng. Án phí phúc thẩm tranh chấp đất đai này là cố định.
5. Tranh chấp đất đai bên thua kiện có phải chịu án phí không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số thì Tòa án chấp nhận. nhận". Do đó, trong trường hợp nguyên đơn khởi kiện và toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án công nhận chấp nhận thì bị đơn sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Nội dung bài viết:
Bình luận