Lệ phí là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công vụ. Lệ phí đăng ký thường trú là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký cư trú. Để hiểu rõ hơn về Lệ phí đăng ký thường trú hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:

Lệ phí đăng ký thường trú
I. Lệ phí đăng ký thường trú là gì?
Lệ phí đăng ký thường trú là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký cư trú.
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú được quy định tại Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó, mức thu lệ phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần đối với trường hợp nộp hồ sơ online.
II. Mức thu lệ phí đăng ký thường trú
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú
Lệ phí là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công vụ. Lệ phí đăng ký thường trú là khoản thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký cư trú.
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú được quy định tại Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó, mức thu lệ phí đăng ký thường trú được quy định như sau:
| Nội dung | Mức thu | |---|---|---| | Đăng ký thường trú | 20.000 đồng/lần đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần đối với trường hợp nộp hồ sơ online |
Cơ quan thu lệ phí đăng ký thường trú là cơ quan đăng ký cư trú.
Hình thức nộp lệ phí đăng ký thường trú là nộp trực tiếp hoặc nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước.
Người nộp lệ phí đăng ký thường trú thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
Nguồn thu lệ phí đăng ký thường trú được sử dụng để chi cho các hoạt động của cơ quan đăng ký cư trú, bao gồm:
- Chi cho công tác quản lý cư trú.
- Chi cho công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký cư trú.
- Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cư trú.
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú được quy định trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với tính chất, mức độ phức tạp của từng thủ tục đăng ký cư trú.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nộp lệ phí.
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần đối với trường hợp nộp hồ sơ online. Mức thu này được đánh giá là hợp lý, phù hợp với tính chất, mức độ phức tạp của thủ tục đăng ký thường trú.
Việc thu lệ phí đăng ký thường trú góp phần đảm bảo cho hoạt động của cơ quan đăng ký cư trú được thực hiện hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Dưới đây là một số lưu ý về mức thu lệ phí đăng ký thường trú:
- Người nộp lệ phí đăng ký thường trú thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
- Người nộp lệ phí đăng ký thường trú nộp lệ phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng, kho bạc nhà nước.
- Trường hợp nộp lệ phí đăng ký thường trú qua ngân hàng, kho bạc nhà nước, người nộp lệ phí có thể nộp lệ phí tại bất kỳ ngân hàng, kho bạc nhà nước nào trên toàn quốc.
- Trường hợp nộp lệ phí đăng ký thường trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, người nộp lệ phí cần nộp kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp lệ phí.
III. Các trường hợp miễn phí đăng ký thường trú
Các trường hợp miễn phí đăng ký thường trú được quy định tại Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó, các trường hợp miễn phí đăng ký thường trú bao gồm:
-
Trẻ em: Theo quy định tại Luật Trẻ em, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Do đó, trẻ em được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Người cao tuổi: Theo quy định tại Luật Người cao tuổi, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Do đó, người cao tuổi được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Người khuyết tật: Theo quy định tại Luật Người khuyết tật, người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng của một hoặc nhiều cơ quan, bộ phận trên cơ thể dẫn đến suy giảm khả năng lao động, sinh hoạt, học tập và tham gia các hoạt động xã hội. Do đó, người khuyết tật được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú: Đây là trường hợp đặc biệt, do đó các đối tượng này được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Công dân thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là các xã thuộc danh sách do Chính phủ quy định. Do đó, công dân thường trú tại các xã này được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Công dân thường trú tại các huyện đảo: Các huyện đảo là các huyện thuộc danh sách do Chính phủ quy định. Do đó, công dân thường trú tại các huyện đảo này được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật: Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người tháng không vượt quá chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định. Do đó, công dân thuộc hộ nghèo được miễn phí đăng ký thường trú.
-
Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ: Đây là trường hợp đặc biệt, do đó các đối tượng này được miễn phí đăng ký thường trú.
Để được miễn phí đăng ký thường trú, các đối tượng nêu trên cần xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn phí, bao gồm:
- Giấy khai sinh đối với trẻ em.
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người cao tuổi, người khuyết tật, công dân thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, công dân thường trú tại các huyện đảo, công dân thuộc hộ nghèo, công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
- Giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật.
- Giấy tờ chứng minh là người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
Người nộp lệ phí đăng ký thường trú nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Người nộp lệ phí đăng ký thường trú nộp lệ phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng, kho bạc nhà nước.
Trường hợp nộp lệ phí đăng ký thường trú qua ngân hàng, kho bạc nhà nước, người nộp lệ phí có thể nộp lệ phí tại bất kỳ ngân hàng, kho bạc nhà nước nào trên toàn quốc.
Trường hợp nộp lệ phí đăng ký thường trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, người nộp lệ phí cần nộp kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp lệ phí.
IV. Hình thức nộp lệ phí đăng ký thường trú
Theo quy định tại Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú, hiện nay có 2 hình thức nộp lệ phí đăng ký thường trú, bao gồm:
V. Những câu hỏi thường gặp:
1. Việc thu lệ phí đăng ký thường trú góp phần như thế nào đến hoạt động của cơ quan đăng ký cư trú?
Việc thu lệ phí đăng ký thường trú góp phần đảm bảo cho hoạt động của cơ quan đăng ký cư trú được thực hiện hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Cụ thể, nguồn thu lệ phí đăng ký thường trú được sử dụng để chi cho các hoạt động sau:
2. Mức thu lệ phí đăng ký thường trú được quy định trên cơ sở những nguyên tắc nào?
Mức thu lệ phí đăng ký thường trú được quy định trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với tính chất, mức độ phức tạp của từng thủ tục đăng ký cư trú.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nộp lệ phí.
3. Nguồn thu lệ phí đăng ký thường trú được sử dụng như thế nào?
Nguồn thu lệ phí đăng ký thường trú được sử dụng để chi cho các hoạt động của cơ quan đăng ký cư trú, bao gồm:
- Chi cho công tác quản lý cư trú.
- Chi cho công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký cư trú.
- Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cư trú.
Bình luận