Việc hiểu rõ về lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất là điều quan trọng đối với các bên tham gia giao dịch bất động sản. Cùng với sứ mệnh tư vấn và hỗ trợ khách hàng, Công ty Luật ACC sẵn sàng cung cấp thông tin chi tiết và chuyên nghiệp về vấn đề này.
Lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất 2024 là bao nhiêu?
1. Các bước công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất ?
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất
Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất thì công chứng viên tiến hành kiểm tra hồ sơ:
- Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu các bên bổ sung hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Thực hiện công chứng mua bán đất
Trường hợp 1: Các bên có hợp đồng mua bán đất soạn trước
- Công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng mua bán đất:
+ Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang bước tiếp theo để tiến hành công chứng hợp đồng mua bán đất.
+ Nếu hợp đồng không đúng hoặc có vi phạm quy định của pháp luật thì công chứng viên yêu cầu các bên tham gia hợp đồng mua bán đất tiến hành sửa đổi nội dung, nếu các bên không sửa thì công chứng viên có quyền từ chối không chứng hợp đồng mua bán đất đó.
Trường hợp 2: Các bên không soạn hợp đồng mua bán đất trước
- Các bên yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo hợp đồng mua bán đất theo sự thỏa thuận của các bên hoặc dùng mẫu hợp đồng mua bán đất mà tổ chức hành nghề công chứng đã soạn sẵn.
- Người yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.
- Người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng mua bán đất, phải ký trước mặt công chứng viên.
- Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu.
- Ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
2. Lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính như sau:
STT |
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
50 nghìn |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
100 nghìn |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng |
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng |
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng |
8 |
Trên 100 tỷ đồng |
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) |
Lưu ý:
+ Trường hợp công chứng tại văn phòng công chứng thì mức thu phí trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
+ Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định.
- Giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
Ngoài tiền phí công chứng theo chuẩn quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC nêu trên, một khoản tiền nữa mà người yêu cầu công chứng sẽ phải nộp cho tổ chức hành nghề công chứng đó là giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng theo khoản 2 Điều 32 Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi tại Luật Giá năm 2023).
Trong đó, theo khoản 1 Điều 67 Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi tại Luật Giá năm 2023), giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng quy định người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
3. Ai phải nộp phí công chứng khi chuyển nhượng đất?
Ai phải nộp phí công chứng khi chuyển nhượng đất?
Theo Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định người nộp phí như sau:
- Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
- Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản phải nộp phí chứng thực.
- Cá nhân khi nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để bổ nhiệm công chứng viên hoặc cá nhân khi nộp hồ sơ bổ nhiệm lại công chứng viên thì phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
- Tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng phải nộp phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng.
- Cá nhân khi được cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên phải nộp lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
Như vậy, theo quy định này, người nộp phí công chứng mua bán nhà đất là người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, pháp luật quy định người yêu cầu phải nộp phí và giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng nhưng không cấm các bên thỏa thuận về người nộp. Hay nói cách khác, các bên chuyển nhượng được phép thỏa thuận về người nộp.
Do đó, các bên có thể thỏa thuận quyết định người nộp phí và giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng. Nếu không có thoả thuận thì người nộp là người yêu cầu công chứng.
4. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất nhưng không sang tên thì có bị xử phạt không ?
Tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định như sau:
“1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.”
Mua đất nhưng không sang tên (công chứng treo) bị xử phạt từ 1 triệu đến 5 triệu đồng ở khu vực nông thôn, còn ở thành thị thì gấp đôi. Đồng thời buộc phải đăng ký theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định này).
5. Các lưu ý khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất
1. Không bắt buộc mọi hợp đồng mua bán nhà đất phải công chứng
Các bên thực hiện việc mua bán nhà đất có thể lựa chọn việc công chứng hay không công chứng bởi vì không phải mọi hợp đồng mua bán nhà đất đều phải công chứng.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, vẫn có một số loại hợp đồng, giao dịch thực hiện quyền của người sử dụng đất mà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
2. Phải đến công chứng mua bán tại nơi có nhà, đất
Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 nêu rõ:
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản
Theo quy định này, các văn bản công chứng về bất động sản chỉ được thực hiện trong phạm vi của tỉnh nơi mà tổ chức công chứng đó đặt trụ sở trừ di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và hợp đồng uỷ quyền liên quan đến các quyền với bất động sản.
Có nghĩa là, công chứng mua bán nhà đất là chỉ thực hiện việc công chứng các loại hợp đồng liên quan đến nhà đất (trừ hợp đồng uỷ quyền) tại Văn phòng/Phòng công chứng thuộc tỉnh có nhà, đất mà không được thực hiện tại các địa phương khác.
3. Các bên mua bán không bắt buộc phải có mặt khi công chứng
Khi ký hợp đồng công chứng thì các bên bắt buộc phải ký trước mặt công chứng viên nhưng Luật vẫn cho phép các bên được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay việc ký công chứng.
Tức là, nếu một trong hai bên có việc bận, không thể cùng nhau có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng để ký kết hợp đồng công chứng mua bán nhà đất thì có thể thực hiện hợp đồng uỷ quyền, uỷ quyền cho người khác ký tên trong hợp đồng thay cho mình.
Khi đó, trong hợp đồng mua bán nhà đất sẽ có nội dung về việc uỷ quyền này cùng các thông tin nhân thân, nội dung uỷ quyền của các bên.
Đây cũng là nội dung được nêu tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
- Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
Theo quy định này, nếu đất là đất là hộ gia đình thì các bên có thể thực hiện việc uỷ quyền ký hợp đồng mua bán nhà đất nếu được tất cả các thành viên trong gia đình đó đồng ý bằng văn bản.
Khi đó, tất cả các thành viên hoặc người uỷ quyền không cần phải có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng cùng với bên còn lại để thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
4. Tự thỏa thuận người nộp phí công chứng
Việc nộp phí và thù lao công chứng sẽ do các bên thỏa thuận với mức phí công chứng theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng và thù lao công chứng theo thoả thuận với tổ chức hành nghề công chứng không vượt quá mức trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Tuy nhiên, về việc ai sẽ là người nộp phí này thì luật không quy định cụ thể cho cá nhân, tổ chức bên bán hay bên mua mà sẽ do các bên thỏa thuận người sẽ phải nộp.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Có thể thương lượng giảm bớt lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất không?
Không. Lệ phí công chứng thường được quy định cố định hoặc theo quy định của cơ quan chức năng, không thường được thương lượng giảm bớt.
6.2. Ngoài lệ phí công chứng, còn có những chi phí nào khác liên quan đến việc chuyển nhượng đất?
Có. Ngoài lệ phí công chứng, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng đất còn phải chịu một số chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng đất, bao gồm: lệ phí thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí đăng ký quyền sở hữu đất đai, phí đo đạc, bản đồ, phí môi giới
6.3. Có thể tham khảo bảng giá lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất ở đâu?
Bảng giá lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất năm 2024 có thể được tham khảo tại website của các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại website của Bộ Tư pháp: https://www.moj.gov.vn/.
Như vậy, bài viết đã cung cấp cho quý độc giả những thông tin chi tiết về lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này và có thể thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất một cách thuận lợi và tiết kiệm. Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi, Công ty Luật ACC, để được hỗ trợ và tư vấn sớm nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận